Danh mục

SPERSADEXOLINE (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.93 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHỈ ĐỊNH Viêm kết mạc, giác mạc cấp và mạn do nguyên nhân nhiễm trùng có phù nề và sung huyết nhiều. Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi).Viêm thượng củng mạc, viêm củng mạc và viêm cơ (vận nhãn). Nhãn viêm giao cảm. Chloramphenicol được chỉ định khi tác nhân gây nhiễm trùng kháng với các kháng sinh khác.CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.Chấn thương (trầy xướt) hay loét giác mạc. Nhiễm Herpes simplex, hay các virus khác ở mắt. Bệnh đậu bò, các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SPERSADEXOLINE (Kỳ 2) SPERSADEXOLINE (Kỳ 2) CHỈ ĐỊNH Viêm kết mạc, giác mạc cấp và mạn do nguyên nhân nhiễm trùng có phù nềvà sung huyết nhiều. Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi). Viêm thượng củng mạc, viêm củng mạc và viêm cơ (vận nhãn). Nhãn viêmgiao cảm. Chloramphenicol được chỉ định khi tác nhân gây nhiễm trùng kháng vớicác kháng sinh khác. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Chấn thương (trầy xướt) hay loét giác mạc. Nhiễm Herpes simplex, hay cácvirus khác ở mắt. Bệnh đậu bò, các nhiễm trùng nung mủ chưa được điều trị, lao. Glaucoma. Rối loạn chức năng gan nặng và bệnh về máu nặng do suy tủy xương. Rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp từng cơn. Tiền sử gia đình có suy tủy xương. Trẻ sơ sinh. Khô mắt, đặc biệt trong trường hợp viêm kết giác mạc khô mắt (hội chứngSjogren). THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Corticoid có thể che lấp, kích hoạt hay làm nặng thêm tình trạng nhiễmtrùng của mắt. Nếu tình trạng mắt không cải thiện sau 7-8 ngày điều trị, cần cânnhắc chọn lựa một biện pháp điều trị khác. Chloramphenicol có nguy cơ gây thiếu máu bất sản hay các loạn sản máukhác. Vì thế, cần phải cân nhắc đánh giá lợi hại khi dùng cho từng bệnh nhân. Chỉnên dùng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hay có chốngchỉ định. Không nên dùng chloramphenicol lâu quá 10 ngày. Trong các nhiễm trùng có tổn hại nhu mô của giác mạc và củng mạc, cáccorticoid nhỏ tại chỗ có thể làm thủng các mô này. Do nguy hiểm của các phản ứng toàn thân, không nên dùng thuốc cho trẻdưới 2 tuổi hoặc bệnh nhân cao huyết áp hay có huyết áp thấp. Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân viêm mũi khô, cường giáp, tiểuđường, bệnh tim, và đục thủy tinh thể. Đối với bệnh nhân mang kính tiếp xúc : Không nên mang kính tiếp xúc khi có nhiễm trùng mắt. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Thử nghiệm trên động vật với chloramphenicol cho thấy có tác dụng phụtrên thai nhi (độc tính cho thai và tính sinh quái thai). Tuy nhiên, kết quả này chưađược kiểm chứng trên người. Chloramphenicol dễ dàng đi qua hàng rào nhau thaivà được tiết vào sữa mẹ. Do đó, không nên dùng thuốc vào 3 tháng cuối thai kỳ,hoặc phụ nữ cho con bú vì có thể gây khuyết tật nặng ở trẻ sơ sinh hay trẻ bú mẹ(hội chứng Grey, rối loạn tạo huyết). TƯƠNG TÁC THUỐC Không nên dùng đồng thời chloramphenicol với các thuốc diệt khuẩn(penicillin, cephalosporin, gentamicin, tetracyclin, polymyxin B, vancomycin hoặcsulphadiazine). Cũng không nên dùng đồng thời với các thuốc điều trị toàn thân cótác dụng phụ trên hệ tạo máu, các thuốc sulphonylurea, các dẫn xuất củacoumarin, thuốc hydantoins và methotrexate. Mặc dù ít quan trọng, cũng nên cân nhắc các tương tác thuốc đã biết đối vớicác corticoid dùng toàn thân. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi nhỏ thuốc. Thuốc có thể xuốngmiệng gây vị đắng. Phản ứng dị ứng dưới dạng chàm mí mắt hoặc viêm giác mạc chấm có thểxảy ra ở một số hiếm trường hợp. Loạn sản máu bất hồi phục một phần (thiếu máu bất sản, giảm 3 dòng tếbào máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, không có bạch cầu hạt) đã xảy ra ở mộtvài trường hợp riêng lẻ sau điều trị bằng chloramphenicol nhỏ mắt. Tuy nhiên, độnặng và thời điểm xuất hiện không tương quan với liều dùng cao và thường xuyêntrong các thử nghiệm này. Mặc dù thuốc co mạch được dùng với liều thấp trong các thuốc nhỏ tại chỗ,tác động giống giao cảm toàn thân vẫn có thể xảy ra, đặc biệt ở trẻ em và ngườigià. Trống ngực, loạn nhịp tim, tăng trương lực, nhức đầu vùng chẩm, tái nhợt,run, đổ mồ hôi, tăng nhãn áp (góc đóng), và sung huyết phản ứng có thể xảy ra. Điều trị tại chỗ với corticoid có thể gây các phản ứng phụ sau : Viêm da quanh mắt (tương đối thường gặp), ức chế miễn dịch, nhiễm trùngthứ phát, loạn dưỡng giác mạc có thể xảy ra trong 1 tuần điều trị. Ngoài ra, chậmlành sẹo, giãn đồng tử, sụp mi, và trong một số hiếm trường hợp, lồi mắt có thểxảy ra. Điều trị tại chỗ kéo dài với corticoid có thể gặp các tình trạng sau : Tăng nhãn áp có hồi phục (cần kiểm tra nhãn áp thường xuyên) ; đục thủytinh thể dưới bao sau ; hoại tử giác mạc; thủng nhãn cầu ; các phản ứng phụ toànthân (đặc biệt ở trẻ em). Viêm dây thần kinh sau khi dùng chloramphenicol nhỏ tại chỗ đã được môtả trong một vài trường hợp riêng lẻ, tuy nhiên sẽ hồi phục khi ngưng thuốc. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Nhỏ 1 giọt x 4 lần/ngày vào túi kết mạc. Trường hợp cấp tính : có thể nhỏ mỗi giờ 1 giọt. Để hạn chế thuốc hấp thu vào toàn thân càng ít càng tốt, cần làm nghẽnđường dẫn nước mắt bằng cách ấn vào cánh mũi gần góc trong của mắt 1-2 phútsau khi nhỏ thuốc. Giống như với tất cả các corticoid khác, liều dùng cho trẻ em dưới 2 tuổicần phải được cân nhắc cẩn thận. QUÁ LIỀU Việc uống nhầm thuốc có thể gây nên các triệu chứng sau: loạn nhịp tim,tái nhợt, toát mồ hôi, giãn đồng tử, và tăng huyết áp. BẢO QUẢN Bảo quản Spersadexoline ở nhiệt độ 2-8oC. Đóng nắp lại sau khi dùng.Không nên dùng một chai thuốc lâu hơn một tháng khi đã mở nắp. Sau đợt điềutrị, nên bỏ đi phần thuốc còn dư. Nếu chưa mở nắp, có thể sử dụng chai thuốc chođến ngày hết hạn ghi trên hộp ...

Tài liệu được xem nhiều: