Tác dụng của itraconazole trên sự chuyển hóa của những thuốc khác :Itraconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyển hóa bởi men cytochrome họ 3A. Điều này có thể đưa đến sự gia tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của chúng kể cả tác dụng phụ. Sau khi ngưng điều trị, nồng độ itraconazole trong huyết tương giảm dần tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị (xem Tính chất dược động học). Cần quan tâm đến vấn đề này khi xem xét tác dụng ức chế của itraconazole trên những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SPORAL (Kỳ 3) SPORAL (Kỳ 3) Tác dụng của itraconazole trên sự chuyển hóa của những thuốc khác : Itraconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyểnhóa bởi men cytochrome họ 3A. Điều này có thể đưa đến sự gia tăng và/hoặc kéodài tác dụng của chúng kể cả tác dụng phụ. Sau khi ngưng điều trị, nồng độitraconazole trong huyết tương giảm dần tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điềutrị (xem Tính chất dược động học). Cần quan tâm đến vấn đề này khi xem xét tácdụng ức chế của itraconazole trên những thuốc dùng chung. Các ví dụ được biết như : - Các thuốc không được dùng chung với itraconazole trong điều trị :terfenadine, astemizole, cisapride, triazolam, midazolam uống, quinidine,pimozide, các chất ức chế men khử HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởiCYP3A4 như simvastatin, lovastatin. - Những thuốc cần theo dõi sát nồng độ trong máu, tác dụng hay tác dụngphụ. Nếu điều trị phối hợp với itraconazole, các thuốc này nên giảm liều khi cần. - Thuốc chống đông đường uống. - Thuốc ức chế protease HIV như là ritonavir, indinavir, saquinavir. - Một số thuốc điều trị ung thư như là vinca alkaloids, busulphan, docetaxelvà trimetrexate. - Thuốc ức chế canxi chuyển hóa bởi CYP3A4 như là dihydropyridines vàverapamil. - Một số thuốc ức chế miễn dịch : cyclosporine, tacrolimus, rapamycin . - Các thuốc khác : digoxine, carbamazepine, buspirone, alfentanil,alprazolam, midazolam tiêm mạch, rifabutin, methylprednisolone. Không thấy tương tác giữa itraconazole với AZT (zidovudine) vàfluvastatine. Người ta không thấy ảnh hưởng của itraconazole trên chuyển hóa củaethinyloestradiol và norethisterone. Tác dụng trên sự gắn protein huyết tương : Những nghiên cứu trên vitro đã cho thấy không có sự tương tranh trên sựgắn protein huyết tương giữa itraconazole và imipramine, propranolol, diazepam,cimetidine, indomethacine, tolbutamide và sulfamethazine. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Các tác dụng ngoại ý được báo thông thường nhất có liên quan đến việc sửdụng Sporal là những tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như ăn không tiêu, buồnnôn, đau bụng và táo bón. Các tác dụng ngoại ý ít gặp được báo cáo bao gồm nhứcđầu, tăng men gan có phục hồi, rối loạn kinh nguyệt, choáng váng và phản ứng dịứng (như ngứa, ban, mề đay, phù mạch). Cũng có báo cáo các trường hợp riêng lẻcủa bệnh lý thần kinh ngoại biên và hội chứng Stevens-Jonhson. Đặc biệt ở bệnh nhân dùng thuốc điều trị dài hạn (khoảng 1 tháng), người tanhận thấy một vài trường hợp có giảm kali huyết, phù, viêm gan và rụng tóc. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Để đạt sự hấp thu tối đa, cần thiết phải uống Sporal ngay sau khi ănno. Viên nang Sporal nên được uống trọn 1 lần. Chỉ định Liều Thời gian Phụ khoa : 200 mg, 2 lần/ngày 1 ngày hoặc - Nhiễm Candidaâm đạo, âm hộ 200 mg, 1 lần/ngày 3 ngày Ngoài da / nhãnkhoa : - Lang ben 200 mg, 1 lần/ngày 7 ngày - Nhiễm nấm ngoài 200 mg, 1 lần/ngày 7 ngàyda (dermatophytes) hoặc 100 mg, 1 lần/ngày 15 ngày Các vùng sừng hóacao như ở trường hợpnhiễm nấm ở lòng bànchân, lòng bàn tay : 200 mg, 2 lần/ngàytrong 7 ngày, hoặc 100mg, 1 lần/ngày trong 30ngày. - Nhiễm Candida ở 100 mg, 1 lần/ngày 15 ngàymiệng Ở một số bệnhnhân thương tổn miễndịch như : giảm bạch cầutrung tính, bệnh nhânAIDS, bệnh nhân cấyghép cơ quan, khả dụngsinh học đường uống củaitraconazole có thể bịgiảm. Vì vậy, cần gấp đôiliều dùng. 200 mg, 1 lần/ngày 21 ngày - Nhiễm nấm giácmạc mắt ...