Thông tin tài liệu:
SANOFI SYNTHELABO VIETNAM viên nén dễ bẻ 10 mg : hộp 20 viên.THÀNH PHẦNcho 1 viênZolpidem hémitartrate10 mg(Lactose)DƯỢC LỰC Stilnox là thuốc ngủ thuộc nhóm dẫn xuất của imidazopyridine, có các đặc tính của nhóm benzodiazépine : tác dụng an thần kinh với liều thấp hơn so với liều cần thiết để gây chống co giật, giãn cơ hay chống lo âu.Ở liều điều trị, Stilnox chủ yếu có tác dụng gây ngủ.Các tác dụng của thuốc có liên quan đến tác động đồng vận đặc hiệu trên những thụ thể "GABA-oméga phân tử lớn" (còn được gọi là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
STILNOX (Kỳ 1) STILNOX (Kỳ 1) SANOFI SYNTHELABO VIETNAM viên nén dễ bẻ 10 mg : hộp 20 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Zolpidem hémitartrate 10 mg (Lactose) DƯỢC LỰC Stilnox là thuốc ngủ thuộc nhóm dẫn xuất của imidazopyridine, có các đặctính của nhóm benzodiazépine : tác dụng an thần kinh với liều thấp hơn so với liềucần thiết để gây chống co giật, giãn cơ hay chống lo âu. Ở liều điều trị, Stilnox chủ yếu có tác dụng gây ngủ. Các tác dụng của thuốc có liên quan đến tác động đồng vận đặc hiệu trênnhững thụ thể GABA-oméga phân tử lớn (còn được gọi là BZD1 và BZD2) cóchức năng điều chỉnh sự mở kênh chlore. Tuy nhiên, zolpidem là một chất đồng vận có ái tính trên phân nhóm oméga1 (BZD1). Ở người, zolpidem rút ngắn thời gian dỗ giấc ngủ, giảm số lần thức giấctrong đêm, kéo dài tổng thời gian ngủ và cải thiện chất lượng giấc ngủ. Hiệu quả của thuốc đi kèm với đường biểu diễn điện não đồ đặc trưng, khácvới đường biểu diễn của các benzodiazépine. Các nghiên cứu ghi trong giấc ngủđêm cho thấy rằng zolpidem kéo dài giai đoạn II cũng như các giai đoạn của giấcngủ sâu (III và IV). Ở liều khuyến cáo, zolpidem không ảnh hưởng lên tổng thờigian của giấc ngủ nghịch (REM). DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu : Sau khi uống, zolpidem có sinh khả dụng khoảng 70% và đạt nồng độ tốiđa trong huyết tương sau 0,5 đến 3 giờ. Phân phối : Ở liều điều trị, động học của thuốc có liên quan tuyến tính với liều dùng.Gắn kết với protéine huyết tương khoảng 92%. Đào thải : Zolpidem được đào thải dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính(chuyển hóa ở gan), chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 60%), và qua phân (khoảng40%). Zolpidem không có tác dụng gây cảm ứng các enzyme ở gan. Thời gian bánhủy đào thải trong huyết tương trung bình là 2,4 giờ (0,7-3,5 giờ). Ở người già, sự thanh thải thuốc giảm. Nồng độ đỉnh trong huyết tươngtăng khoảng 50% nhưng không làm tăng đáng kể thời gian bán hủy (trung bìnhkhoảng 3 giờ). Ở bệnh nhân suy thận, có làm thẩm phân hay không, đã quan sát thấy sựthanh thải thuốc có giảm vừa phải. Các thông số động học khác không thay đổi. Ở bệnh nhân suy gan, sinh khả dụng của zolpidem tăng, thanh thải thuốcgiảm và thời gian bán hủy đào thải kéo dài (khoảng 10 giờ). CHỈ ĐỊNH - Mất ngủ tạm thời. - Mất ngủ ngắn hạn. - Mất ngủ kinh niên. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tuyệt đối : - Mẫn cảm với zolpidem. - Suy hô hấp nặng. - Suy gan nặng. Tương đối : - Trẻ em dưới 15 tuổi. - Chứng nhược cơ. - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú : xem Lúc có thai và Lúc nuôi conbú. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Lệ thuộc thuốc : Có nhiều yếu tố dường như thuận lợi cho việc dẫn đến tình trạng lệ thuộcthuốc, như : - thời gian điều trị, - liều lượng, - phối hợp với benzodiazepine, - uống rượu, - có tiền sử bị lệ thuộc một loại thuốc hoặc không. Việc sử dụng thuốc benzodiazepine có thể gây hiện tượng lệ thuộc thuốc,nhưng điều này không xảy ra với zolpidem (liều điều trị). Mất ngủ phản hồi : Các nghiên cứu được thực hiện cho đến nay cho thấy rằng zolpidem khônggây hiện tượng mất ngủ phản hồi (bị mất ngủ trở lại với mức độ nặng hơn) trongcác điều kiện sử dụng bình thường. Hiện tượng này có thể xảy ra sau khi ngưngđột ngột một điều trị kéo dài hoặc với liều cao hơn liều khuyên dùng. Thời gian điều trị không nên vượt quá 4 tuần lễ. Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng thực hiện ở liều điều trị không cho thấylàm hỏng tiến trình nhận thức, không nên loại trừ khả năng gây quên về trước cóliên quan đến liều dùng, đặc biệt khi giấc ngủ bị gián đoạn (dậy sớm do một biếncố bên ngoài) hoặc ngủ trễ sau khi uống thuốc. ...