Thông tin tài liệu:
TƯƠNG TÁC THUỐC Tăng nguy cơ xuất huyết khi phối hợp với thuốc chống đông (héparine, kháng vitamine K) hay chống ngưng tập tiểu cầu. Tuy nhiên, aspirine ở liều thấp (100 đến 160 mg/ngày), có tác dụng giảm tỉ lệ tử vong, cộng vào với tác dụng của streptokinase (xem Điều trị tiếp theo), mà không làm tăng nguy cơ xuất huyết nặng.TÁC DỤNG NGOẠI ÝLâm sàng : Khi bắt đầu điều trị có thể có phản ứng không dung nạp tạm thời. Đó là sự phối hợp theo nhiều kiểu khác nhau của :- hạ huyết áp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
STREPTASE (Kỳ 4) STREPTASE (Kỳ 4) TƯƠNG TÁC THUỐC Tăng nguy cơ xuất huyết khi phối hợp với thuốc chống đông (héparine,kháng vitamine K) hay chống ngưng tập tiểu cầu. Tuy nhiên, aspirine ở liều thấp(100 đến 160 mg/ngày), có tác dụng giảm tỉ lệ tử vong, cộng vào với tác dụng củastreptokinase (xem Điều trị tiếp theo), mà không làm tăng nguy cơ xuất huyếtnặng. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Lâm sàng : Khi bắt đầu điều trị có thể có phản ứng không dung nạp tạm thời. Đó là sựphối hợp theo nhiều kiểu khác nhau của : - hạ huyết áp và (hay) nhịp tim nhanh hoặc chậm - đau thắt ngực -sốt, lạnh run, đau cơ, suy nhược -buồn nôn hay nôn -nổi mề đay hay đỏ da Cần phân biệt với các phản ứng dị ứng, hiếm gặp hơn, như sốc phản vệ sớmhay bệnh huyết thanh. Ở giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim, sau khi thông mạch vành, đồng thờivới giảm đau, thường thấy một cơn loạn nhịp hồi phục tự nhiên (loạn nhịp do tướimáu trở lại). Xuất huyết nhẹ không đáng kể (chảy máu ở điểm tiêm), hiếm gặp hơn làxuất huyết nội tạng hay thanh mạc (xem Thận trọng lúc dùng). Cũng đã xảy ra biến chứng thuyên tắc phía dưới do sự di chuyển và (hay)vỡ huyết khối hay một mảng xơ cứng. Sinh học : Tăng bạch cầu đa nhân trung tính có thể kèm theo phản ứng không dungnạp sớm. Hiếm gặp trường hợp tăng tế bào lympho tương đối hay tăng tương bào. Rất hiếm, có sự tăng vừa phải hoạt động của các men gan. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Chỉ được dùng thuốc tại bệnh viện dưới sự theo dõi chặt chẽ và có phươngtiện hồi sức. Bột đông khô được pha trong những dung dịch natri clorid hay glucoseđẳng trương. Nhồi máu cơ tim cấp : Truyền tĩnh mạch 1.500.000 UI trong 30-60 phút trong 100 ml dung dịchmuối sinh lý hoặc glucose 5%. Dùng streptokinase càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng. Thuyên tắc phổi cấp lan rộng với huyết động học bất ổn : Liều tấn công : truyền tĩnh mạch 250.000 UI trong 100-300 ml dung dịchmuối sinh lý hay glucose 5% trong 30 phút. Liều duy trì : 100.000 UI/giờ trong 24 giờ, bắt đầu ngay sau liều tấn công. Tắc động mạch trong khi đang điều trị nội mạch : Tiêm vào động mạch chạm vào cục huyết khối. Khoảng 5.000 UI/giờ trong 12-48 giờ. Thuyên tắc van tim giả : Liều tấn công : truyền tĩnh mạch 250.000 UI trong 100-300 ml dung dịchmuối sinh lý hay glucose 5% trong 30 phút. Liều duy trì : 100.000 UI/giờ, bắt đầu ngay sau liều tấn công. Liều duy trìđược tiếp tục tùy theo kết quả. Thông mạch nối động-tĩnh mạch ở người lọc máu : 5.000-10.000 UI/20 phút. Có thể lặp lại tối đa 5 lần. QUÁ LIỀU Streptokinase làm tăng plasmine huyết do sự tiêu thụ tiền chất(plasminogène). Do đó, dùng quá liều sẽ không gây hậu quả gì vì tiền chất khôngcòn nữa.