Sử dụng dầu khoáng phòng trừ dịch hại trên cây ăn quả có múi
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.52 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dầu khoáng là một chất lỏng hữu cơ được sản xuất từ quá trình chưng cất dầu thô, bao gồm nguyên tử cacbon và hydro. Hai nguyên tử đó tạo thành 3 hợp chất chính là: Isoparaffins: Có tác dụng trừ sâu bệnh; Napthenes: Không có tác dụng trừ sâu bệnh; Aromatics: Dễ bị ôxy hóa và gây độc cho cây trồng. Vì vậy, sản phẩm dầu khoáng để sử dụng trong nông nghiệp có thành phần Aromatics không được quá 8%; ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng dầu khoáng phòng trừ dịch hại trên cây ăn quả có múi Sử dụng dầu khoáng phòng trừ dịch hại trên cây ăn quả có múiDầu khoáng là một chất lỏng hữu cơ được sản xuất từ quá trình chưng cất dầu thô,bao gồm nguyên tử cacbon và hydro. Hai nguyên tử đó tạo thành 3 hợp chất chínhlà: Isoparaffins: Có tác dụng trừ sâu bệnh; Napthenes: Không có tác dụng trừ sâubệnh; Aromatics: Dễ bị ôxy hóa và gây độc cho cây trồng. Vì vậy, sản phẩm dầukhoáng để sử dụng trong nông nghiệp có thành phần Aromatics không được quá8%; Thành phần dầu khoáng không thể trình bày bằng công thức hóa học mà môtả bằng các đặc tính vật lý. Dầu khoáng dùng trong nông nghiệp chưng cất ở nhiệtđộ 315,6-482,20C (dầu nặng hay nhẹ phụ thuộc vào việc chưng cất ở nhiệt độ thấphay cao). Bản thân dầu khoáng không tan trong nước nên phải thêm chất nhũ hóa để kếthợp với nước tạo thành thể nhũ và dùng thể nhũ này phun cho cây ăn quả có múi.Hiện nay trên thị trường, các sản phẩm dầu khoáng đã có chất nhũ hóa và có thểhòa lẫn với nước như: SK Enspray 99EC… 1. Lưu ý khi sử dụng dầu khoáng * Sử dụng dầu khoáng không đúng kỹ thuật sẽ gây ngộ độc cho cây, vì vậy khisử dụng cần lưu ý các điểm sau: - Đầu tiên cho nước vào thùng, sau đó cho dầu khoáng vào và khuấy đều. - Không phun giai đoạn ra hoa. - Không được phun dầu khoáng với nồng độ >1% (không được pha trên 100mldầu khoáng trong 10 lít nước để phun). - Không phun khi điều kiện thời tiết: hạn hán, sau ngập lụt, có gió to, lạnh bấtthường hoặc nhiệt độ trên 320C. - Tổng lượng dầu phun/cây ở mỗi mùa phải giới hạn trong 4% đối với cam,bưởi và 2,5% với quýt. - Nếu phun dầu nồng độ 0,25% thì giữa 2 lần phun phải cách nhau 7 ngày trởlên. - Nếu phun dầu nồng độ 0,3-0,5% thì giữa 2 lần phun phải cách nhau 14 ngàytrở lên. - Nếu phun dầu nồng độ 0,6-1% thì giữa 2 lần phun phải cách nhau 28 ngàytrở lên. - Sau phun 2-3 lần cách nhau 7-14 ngày thì nên dừng khoảng 1 tháng rồi mớiphun tiếp. - Nếu thấy vết dầu trên lá hoặc quả (ướt đậm dầu) thì phải dừng phun cho đếnkhi không nhìn thấy vết dầu đó mới được phun tiếp. * Thời điểm phun: - Phun vào các đợt ra lộc (do các lá trong đợt lộc ra không đều nên có thểphun 2-3 lần/lộc khi lá trong đợt lộc dài hơn 5cm). - Phun giai đoạn quả trừ nhện: Phun lần 1 khi quả có đường kính 3-4 cm vàlần 2 sau lập thu, lúc này cây ra l ộc thu và quả phát triển cuối giai đoạn. - Phun vào sáng sớm, thời tiết râm mát. - Phun kín cây và phun ướt đều 2 mặt lá. * Liều lượng: Từ 1.500-3.000 lít hỗn hợp dầu khoáng với nước/ha. * Nếu dùng thêm thuốc trừ sâu, phân bón lá vào d ầu khoáng cần lưu ý cácđiểm sau: - Pha dầu với nước, khuấy đều rồi mới trộn thêm thuốc trừ sâu, phân bón lá,chỉ hỗn hợp với thuốc có hoạt chất tương thích. + Các loại thuốc có hoạt chất tương thích với dầu khoáng: abamectin,spinosad, BT, endosulfan, diflubenzuron, chlorfenapyr, pyrethroids, malathion,fenvalerate , methomyl, cartap, permethrin, mancozeb, demeton -S-methyl,copper oxychloride, imidacloprid, methidathion, chlorpyrifos. + Các loại thuốc có hoạt chất không tương thích (không được pha) với dầukhoáng: Propargite, captan, butatin oxide, chlorothalnil, carba ryl, binapacryl,oxythioquinox, dinocap, folpet, dimethoate, sulfur. N ếu sử dụng các hợp chấtnày pha với dầu khoáng để phun sẽ gây ngộ độc cho cây như: cháy lá, r ụng lá,đốm đen trên lá, cháy chóp lá, bi ến dạng hoa, đốm dầu trên lá và trái. 2. Sử dụng dầu khoáng phòng trừ các loài dịch hại chính trên cây ăn quảcó múi - Dầu khoáng có 2 tác dụng chính: + Giết chết sâu do dầu khoáng bao phủ cơ thể sâu làm nghẹt thở. + Thay đổi hành vi của sâu, xua đuổi sâu, gây ngán, làm sâu không đẻ trứnghoặc không ăn trên cây ăn quả có múi. - Dầu khoáng phòng tr ừ tốt một số đối tượng dịch hại chính trên cây ăn qu ả cómúi sau: + Sâu hại: nhện đỏ, nhện rám vàng, nhện trắng, sâu vẽ bùa, rệp vảy, rầy chổngcánh, rầy cánh phấn, bọ phấn gai đen. + Môi giới truyền bệnh virus: rầy mềm, rầy phấn trắng. + Một số loại bệnh do nấm như: bệnh lớp muội đen (Capndium citri) và b ệnhđốm muội đen (Meliola citri)…./. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng dầu khoáng phòng trừ dịch hại trên cây ăn quả có múi Sử dụng dầu khoáng phòng trừ dịch hại trên cây ăn quả có múiDầu khoáng là một chất lỏng hữu cơ được sản xuất từ quá trình chưng cất dầu thô,bao gồm nguyên tử cacbon và hydro. Hai nguyên tử đó tạo thành 3 hợp chất chínhlà: Isoparaffins: Có tác dụng trừ sâu bệnh; Napthenes: Không có tác dụng trừ sâubệnh; Aromatics: Dễ bị ôxy hóa và gây độc cho cây trồng. Vì vậy, sản phẩm dầukhoáng để sử dụng trong nông nghiệp có thành phần Aromatics không được quá8%; Thành phần dầu khoáng không thể trình bày bằng công thức hóa học mà môtả bằng các đặc tính vật lý. Dầu khoáng dùng trong nông nghiệp chưng cất ở nhiệtđộ 315,6-482,20C (dầu nặng hay nhẹ phụ thuộc vào việc chưng cất ở nhiệt độ thấphay cao). Bản thân dầu khoáng không tan trong nước nên phải thêm chất nhũ hóa để kếthợp với nước tạo thành thể nhũ và dùng thể nhũ này phun cho cây ăn quả có múi.Hiện nay trên thị trường, các sản phẩm dầu khoáng đã có chất nhũ hóa và có thểhòa lẫn với nước như: SK Enspray 99EC… 1. Lưu ý khi sử dụng dầu khoáng * Sử dụng dầu khoáng không đúng kỹ thuật sẽ gây ngộ độc cho cây, vì vậy khisử dụng cần lưu ý các điểm sau: - Đầu tiên cho nước vào thùng, sau đó cho dầu khoáng vào và khuấy đều. - Không phun giai đoạn ra hoa. - Không được phun dầu khoáng với nồng độ >1% (không được pha trên 100mldầu khoáng trong 10 lít nước để phun). - Không phun khi điều kiện thời tiết: hạn hán, sau ngập lụt, có gió to, lạnh bấtthường hoặc nhiệt độ trên 320C. - Tổng lượng dầu phun/cây ở mỗi mùa phải giới hạn trong 4% đối với cam,bưởi và 2,5% với quýt. - Nếu phun dầu nồng độ 0,25% thì giữa 2 lần phun phải cách nhau 7 ngày trởlên. - Nếu phun dầu nồng độ 0,3-0,5% thì giữa 2 lần phun phải cách nhau 14 ngàytrở lên. - Nếu phun dầu nồng độ 0,6-1% thì giữa 2 lần phun phải cách nhau 28 ngàytrở lên. - Sau phun 2-3 lần cách nhau 7-14 ngày thì nên dừng khoảng 1 tháng rồi mớiphun tiếp. - Nếu thấy vết dầu trên lá hoặc quả (ướt đậm dầu) thì phải dừng phun cho đếnkhi không nhìn thấy vết dầu đó mới được phun tiếp. * Thời điểm phun: - Phun vào các đợt ra lộc (do các lá trong đợt lộc ra không đều nên có thểphun 2-3 lần/lộc khi lá trong đợt lộc dài hơn 5cm). - Phun giai đoạn quả trừ nhện: Phun lần 1 khi quả có đường kính 3-4 cm vàlần 2 sau lập thu, lúc này cây ra l ộc thu và quả phát triển cuối giai đoạn. - Phun vào sáng sớm, thời tiết râm mát. - Phun kín cây và phun ướt đều 2 mặt lá. * Liều lượng: Từ 1.500-3.000 lít hỗn hợp dầu khoáng với nước/ha. * Nếu dùng thêm thuốc trừ sâu, phân bón lá vào d ầu khoáng cần lưu ý cácđiểm sau: - Pha dầu với nước, khuấy đều rồi mới trộn thêm thuốc trừ sâu, phân bón lá,chỉ hỗn hợp với thuốc có hoạt chất tương thích. + Các loại thuốc có hoạt chất tương thích với dầu khoáng: abamectin,spinosad, BT, endosulfan, diflubenzuron, chlorfenapyr, pyrethroids, malathion,fenvalerate , methomyl, cartap, permethrin, mancozeb, demeton -S-methyl,copper oxychloride, imidacloprid, methidathion, chlorpyrifos. + Các loại thuốc có hoạt chất không tương thích (không được pha) với dầukhoáng: Propargite, captan, butatin oxide, chlorothalnil, carba ryl, binapacryl,oxythioquinox, dinocap, folpet, dimethoate, sulfur. N ếu sử dụng các hợp chấtnày pha với dầu khoáng để phun sẽ gây ngộ độc cho cây như: cháy lá, r ụng lá,đốm đen trên lá, cháy chóp lá, bi ến dạng hoa, đốm dầu trên lá và trái. 2. Sử dụng dầu khoáng phòng trừ các loài dịch hại chính trên cây ăn quảcó múi - Dầu khoáng có 2 tác dụng chính: + Giết chết sâu do dầu khoáng bao phủ cơ thể sâu làm nghẹt thở. + Thay đổi hành vi của sâu, xua đuổi sâu, gây ngán, làm sâu không đẻ trứnghoặc không ăn trên cây ăn quả có múi. - Dầu khoáng phòng tr ừ tốt một số đối tượng dịch hại chính trên cây ăn qu ả cómúi sau: + Sâu hại: nhện đỏ, nhện rám vàng, nhện trắng, sâu vẽ bùa, rệp vảy, rầy chổngcánh, rầy cánh phấn, bọ phấn gai đen. + Môi giới truyền bệnh virus: rầy mềm, rầy phấn trắng. + Một số loại bệnh do nấm như: bệnh lớp muội đen (Capndium citri) và b ệnhđốm muội đen (Meliola citri)…./. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khoa học nông nghiệp kỹ thuật trồng trọt kinh nghiệm chăn nuôi tỉnh nghệ an công nghệ khoa học thu hoạch nông sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 189 0 0
-
8 trang 169 0 0
-
SỨC MẠNH CHÍNH TRỊ CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN TRƯỜNG QUỐC TẾ
4 trang 168 0 0 -
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 157 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 108 0 0 -
Quyết định số 71/2012/QĐ-UBND
3 trang 84 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 75 0 0 -
Quyết định số 73/2012/QĐ-UBND
8 trang 75 0 0 -
11 trang 69 0 0
-
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 66 0 0