Sử dụng mạng xã hội trong quá trình tự học Tiếng Nhật của sinh viên
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 344.89 KB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Sử dụng mạng xã hội trong quá trình tự học Tiếng Nhật của sinh viên trình bày những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động học tập tiếng Nhật của sinh viên; Khái niệm tự học và tầm quan trọng của việc tự học; Điều tra về thực trạng sử dụng SNN cho việc tự học tiếng Nhật của sinh viên; Khó khăn gặp phải khi dùng SNS để tự học tiếng Nhật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng mạng xã hội trong quá trình tự học Tiếng Nhật của sinh viên Journal of educational equipment: Applied research, Volume 1, Issue 286 ( April 2023) ISSN 1859 - 0810 Sử dụng mạng xã hội trong quá trình tự học Tiếng Nhật của sinh viên Hoàng Thị Mai Hồng* *Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Received: 25/3/2023 ; Accepted: 29/3/2023 ; Published: 4/4/2023 Abstract:Nowadays, with the explosion of social networks, information is diverse and extremely rich. In addition to going to class to absorb the knowledge imparted by the teacher, students also actively use social media to exchange and make friends with Japanese people and consider social networks as a rich source of materials for students. Japanese self-study. The article mentions the use of social networks in students’ self-study as well as the effectiveness, advantages and disadvantages of this form of self-study. Keywords: self-study, social networking, Japanese, students1. Đặt vấn đề vào. Năm 2009, Việt Nam và Nhật Bản chính thức trở Nhiều người học cho rằng một khi đã vượt quathành đối tác chiến lược. Sự kiện này đánh dấu một được giai đoạn học chữ là quá trình học tiếng Nhật đãbước tiến quan trọng trong mối quan hệ hợp tác toàn thành công lớn. Bên cạnh hệ thống chữ viết thì khódiện giữa hai nước. khăn tiếp theo phải kể đến đó là hệ thống ngữ pháp Trong bối cảnh nêu trên, việc dạy và học tiếng và cấu trúc câu Tiếng Nhật khác hoàn toàn với TiếngNhật ở Việt Nam đóng vai trò to lớn trong việc thúc Việt. Trật tự câu hoàn toàn đảo lộn với các ngôn ngữđẩy hợp tác Việt -Nhật về giáo dục – đào tạo, nghiên mà người học Việt Nam từng biết đến như tiếng Anh,cứu khoa học nói riêng và trong mọi lĩnh vực của tiếng Trung Quốc hay tiếng Nga.đời sống xã hội nói chung.Theo khảo sát của Quỹ 2.1.2 Thiếu điều kiện và môi trường tiếp xúc thựcGiao lưu Quốc tế Nhật Bản số lượng người học tiếng hànhNhật tại Việt Nam liên tục tăng năm 2018, số lượng Để học ngoại ngữ một cách hiệu quả ngoài sự yêuhọc viên tiếng Nhật tại Việt Nam là khoảng 174.000 thích, chăm chỉ, quyết tâm thì yếu tố điều kiện vàngười, trong đó 31.200 người là sinh viên đại học, môi trường thực hành có tác động rất lớn. Nếu như26.200 người là học sinh trung học phổ thông và người học có môi trường xúc với tiếng Nhật nhiều,trung học cơ sở, 2.000 người là học sinh tiểu học, hay có nhiều cơ hội để giao tiếp với người nói tiếng115.000 học viên từ các trường tiếng và trung tâm Nhật thì trình độ tiếng Nhật sẽ được cải thiện và nângđào tạo thực tập sinh. Có thể khẳng định công tác cao hơn rất nhiều. Hiện nay không phải đơn vị đàogiảng dạy tiếng Nhật tại Việt Nam đang rất được chú tạo nào cũng có môi trường tốt dành cho người họctrọng và diễn ra khá thuận lợi. Tuy nhiên bên cạnh đó tiếng Nhật. Ngoài giáo viên bản ngữ hay giáo viênngười học tiếng Nhật cũng đang gặp phải khá nhiều dạy tiếng người Việt Nam thì cơ hội tiếp xúc để thựckhó khăn trong việc thụ đắc ngôn ngữ này. hành với người Nhật, người nói Tiếng Nhật chưa2. Nội dung nghiên cứu nhiều, chưa phong phú.2.1.Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động học 2.1.3 Người học chưa có thói quen học tập chủ độngtập tiếng Nhật của SV Trong thời đại hiện nay thì việc học không chỉ2.1.1 Đặc trưng ngôn ngữ được thực hiện trong môi trường trường lớp mang Trên thế giới khi nói đến những ngôn ngữ khó tính vật lý với giảng đường, lớp học, thư viện và thờihọc nhất phải kể đến Tiếng Nhật. Hiện nay, trong khóa biểu cũng như giáo trình cố định mà việc họcmột văn bản người Nhật sử dụng 4 loại chữ viết. Đó được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi. Người học có thểlà chữ Hán (Kanji) được du nhập từ Trung Quốc, chữ sử dụng các thiết bị kết nối internet như điện thoạimềm (Hiragana) và chữ cứng (Katakana) do người thông minh hay laptop để có thể kết nối với ngườiNhật sáng tạo ra và chữ Latin được các nhà truyền học tiếng Nhật ở mọi nơi trên thế giới hay chủ độnggiáo người Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha du nhập tìm kiếm những cơ hội tiếp xúc thực hành với những 65 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journal of educational equipment: Applied research, Volume 1, Issue 286 (April 2023) ISSN 1859 - 0810người Nhật khác tại địa điểm khác ngoài lớp học và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng mạng xã hội trong quá trình tự học Tiếng Nhật của sinh viên Journal of educational equipment: Applied research, Volume 1, Issue 286 ( April 2023) ISSN 1859 - 0810 Sử dụng mạng xã hội trong quá trình tự học Tiếng Nhật của sinh viên Hoàng Thị Mai Hồng* *Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Received: 25/3/2023 ; Accepted: 29/3/2023 ; Published: 4/4/2023 Abstract:Nowadays, with the explosion of social networks, information is diverse and extremely rich. In addition to going to class to absorb the knowledge imparted by the teacher, students also actively use social media to exchange and make friends with Japanese people and consider social networks as a rich source of materials for students. Japanese self-study. The article mentions the use of social networks in students’ self-study as well as the effectiveness, advantages and disadvantages of this form of self-study. Keywords: self-study, social networking, Japanese, students1. Đặt vấn đề vào. Năm 2009, Việt Nam và Nhật Bản chính thức trở Nhiều người học cho rằng một khi đã vượt quathành đối tác chiến lược. Sự kiện này đánh dấu một được giai đoạn học chữ là quá trình học tiếng Nhật đãbước tiến quan trọng trong mối quan hệ hợp tác toàn thành công lớn. Bên cạnh hệ thống chữ viết thì khódiện giữa hai nước. khăn tiếp theo phải kể đến đó là hệ thống ngữ pháp Trong bối cảnh nêu trên, việc dạy và học tiếng và cấu trúc câu Tiếng Nhật khác hoàn toàn với TiếngNhật ở Việt Nam đóng vai trò to lớn trong việc thúc Việt. Trật tự câu hoàn toàn đảo lộn với các ngôn ngữđẩy hợp tác Việt -Nhật về giáo dục – đào tạo, nghiên mà người học Việt Nam từng biết đến như tiếng Anh,cứu khoa học nói riêng và trong mọi lĩnh vực của tiếng Trung Quốc hay tiếng Nga.đời sống xã hội nói chung.Theo khảo sát của Quỹ 2.1.2 Thiếu điều kiện và môi trường tiếp xúc thựcGiao lưu Quốc tế Nhật Bản số lượng người học tiếng hànhNhật tại Việt Nam liên tục tăng năm 2018, số lượng Để học ngoại ngữ một cách hiệu quả ngoài sự yêuhọc viên tiếng Nhật tại Việt Nam là khoảng 174.000 thích, chăm chỉ, quyết tâm thì yếu tố điều kiện vàngười, trong đó 31.200 người là sinh viên đại học, môi trường thực hành có tác động rất lớn. Nếu như26.200 người là học sinh trung học phổ thông và người học có môi trường xúc với tiếng Nhật nhiều,trung học cơ sở, 2.000 người là học sinh tiểu học, hay có nhiều cơ hội để giao tiếp với người nói tiếng115.000 học viên từ các trường tiếng và trung tâm Nhật thì trình độ tiếng Nhật sẽ được cải thiện và nângđào tạo thực tập sinh. Có thể khẳng định công tác cao hơn rất nhiều. Hiện nay không phải đơn vị đàogiảng dạy tiếng Nhật tại Việt Nam đang rất được chú tạo nào cũng có môi trường tốt dành cho người họctrọng và diễn ra khá thuận lợi. Tuy nhiên bên cạnh đó tiếng Nhật. Ngoài giáo viên bản ngữ hay giáo viênngười học tiếng Nhật cũng đang gặp phải khá nhiều dạy tiếng người Việt Nam thì cơ hội tiếp xúc để thựckhó khăn trong việc thụ đắc ngôn ngữ này. hành với người Nhật, người nói Tiếng Nhật chưa2. Nội dung nghiên cứu nhiều, chưa phong phú.2.1.Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động học 2.1.3 Người học chưa có thói quen học tập chủ độngtập tiếng Nhật của SV Trong thời đại hiện nay thì việc học không chỉ2.1.1 Đặc trưng ngôn ngữ được thực hiện trong môi trường trường lớp mang Trên thế giới khi nói đến những ngôn ngữ khó tính vật lý với giảng đường, lớp học, thư viện và thờihọc nhất phải kể đến Tiếng Nhật. Hiện nay, trong khóa biểu cũng như giáo trình cố định mà việc họcmột văn bản người Nhật sử dụng 4 loại chữ viết. Đó được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi. Người học có thểlà chữ Hán (Kanji) được du nhập từ Trung Quốc, chữ sử dụng các thiết bị kết nối internet như điện thoạimềm (Hiragana) và chữ cứng (Katakana) do người thông minh hay laptop để có thể kết nối với ngườiNhật sáng tạo ra và chữ Latin được các nhà truyền học tiếng Nhật ở mọi nơi trên thế giới hay chủ độnggiáo người Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha du nhập tìm kiếm những cơ hội tiếp xúc thực hành với những 65 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journal of educational equipment: Applied research, Volume 1, Issue 286 (April 2023) ISSN 1859 - 0810người Nhật khác tại địa điểm khác ngoài lớp học và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học giáo dục Thiết bị giáo dục Tự học Tiếng Nhật Môi trường học tập tích cực Dạy ngoại ngữGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 439 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 380 0 0 -
206 trang 299 2 0
-
5 trang 269 0 0
-
56 trang 265 2 0
-
Phát triển nguồn nhân lực ở Singapore và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay
5 trang 234 1 0 -
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 228 0 0 -
Bảng chia động từ Sơ cấp tiếng Nhật
42 trang 211 0 0 -
Giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh: Dạy học ở hiện tại - chuẩn bị cho tương lai
5 trang 190 0 0 -
Mô hình năng lực giao tiếp trong đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh
6 trang 166 0 0