Sử dụng mô hình để tính toán xâm nhập mặn cho sông Hồng
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.82 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
So sánh kết quả thu được khi tính toán với mô hình. Từ đó chọn ra được mô hình phù hợp nhất với cơ sở dữ liệu sẵn có để tính toán, xây dựng các kịch bản xâm nhập mặn cho sông Hồng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng mô hình để tính toán xâm nhập mặn cho sông Hồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐỀ TÀI SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐỂ TÍNH TOÁN XÂM NHẬP MẶN CHO SÔNG HỒNG Sinh viên thực hiện: Đinh Văn Tuấn Lớp : 54B1 Khoa : Kỹ Thuật Biển Hà Nội, 2017Nghiêncứukhoahọcsinhviên Page1TÓM TẮT ĐỀ TÀILý do chọn đề tài: Sông Hồng cung cấp nước phục vụ tưới tiêu cho phần lớn diệntích vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra nước ở sông Hồng còn phục vụ cho nhucầu nước sinh hoạt của người dân sống quanh đó. Dùng mô hình để tính toán độmặn cũng như khoảng cách xâm nhập mặn, kết quả thu được sẽ là cơ sở cho cáckế hoạch lấy nước vùng cửa sông.Mục tiêu đề tài: So sánh kết quả thu được khi tính toán với mô hình. Từ đó chọnra được mô hình phù hợp nhất với cơ sở dữ liệu sẵn có để tính toán, xây dựng cáckịch bản xâm nhập mặn cho sông Hồng.Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình giải tích và mô hình HEC-RAS đểtính toán xâm nhập mặn cho sông Hồng.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khu vực nghiên cứu là sông Hồng, khoảngcách 90 km từ cửa sông lên phía thượng nguồn. 1. Mở đầuSông Hồng là con sông lớn nhất miền Bắc nước ta, hệ thống sông Hồng tạo nênphần lớn diện tích đồng bằng Bắc Bộ. Sông Hồng cung cấp phù sa màu mỡ, nướctưới phục vụ cho nông nghiệp. Nước sông Hồng còn được khai thác phục vụ nhiềunhu cầu khác của con người như làm nước uống, phục vụ cho một số ngành côngnghiệp cần sử dụng nước. Tuy nhiên nước sông vẫn có tiêu chuẩn riêng để khaithác. Chính phủ Việt Nam đã thành lập một tiêu chuẩn cho việc khai thác nước ởcác vùng của sông, trong đó giá trị ngưỡng cho nước uống là nước có S = 1mg/L,với nước sử dụng cho tưới tiêu thì S = 4 mg/L. Vì vậy cần phải mô phỏng đượcdiễn biến xâm nhập mặn trên sông Hồng để có cơ sở cho việc lấy nước vùng cửasông.Địa hình lưu vực sông Hồng có hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam, địa hình đồi núichia cắt mạnh. Mùa mưa ở khu vực bắt đầu từ tháng V đến tháng X, lượng mưaNghiêncứukhoahọcsinhviên Page1trung bình khoảng từ 1300 mm đến 2000 mm, đây cũng là khoảng thồi gian lũxuất hiện. Lượng bốc hơi trung bình năm từ 600 mm đến 1000 mm.Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng 2 mô hình để tính toán xâm nhập mặn chosông Hồng đó là mô hình giải tích và mô hình HEC-RAS. Khu vực nghiên cứu làsông Hồng, khoảng cách 90 km từ cửa sông lên phía thượng nguồn. So sánh kếtquả thu được của 2 mô hình để đánh giá xem với từng bộ số liệu có trong tay sẽ ápdụng cho tính toán với mô hình nào để có được kết quả tốt nhất. Hình 1:Đoạn Sông Hồngtính toán với giới hạn được chỉ rõ. 2. Tính toán với mô hình giải tích 2.1. Cơ sở lý thuyết mô hìnhXét trên mặt bằng, một cửa sông thông thường có dạng như Hình 1 (Savenije,2012), trong đó B là chiều rộng dòng chảy, biên độ triều E được xác định bằngphương pháp thả vật trôi dọc theo sông trong suốt chu kỳ triều.Nghiêncứukhoahọcsinhviên Page2 Hình 2.1:Mặt bằng của cửa sông (Savenije, 2012)Savenije đã tổng kết từ kinh nghiệm rằng cửa sông thường có dạng hình loa và bềrộng B được xác định theo công thức:và với chiều sâu không đổi (xem Hình 2), diện tích mặt cắt ngang cửa sông biếnđổi theo hệ thức: ⎛ −x ⎞ A = A0 *exp ⎜ ⎟ nếu x ≤ x1 ⎝ a1 ⎠ ⎛ − ( x − x1 ) ⎞ A = A1 *exp ⎜ ⎟ nếu x > x1 ⎝ a2 ⎠Xét mặt cắt dọc của sông (Savenije,2012), với h coi như không đổi dọc chiều dàisông. H là biên độ triều, mực nước biến đổi từ -H/2 đến +H/2 ứng với các thờiđiểm nước đứng gần đỉnh triều (High Water Slack – HWS) và nước đứng gầnchân triều (Low Water Slack – LWS). TA (Tidal Average) là thời điểm trung bìnhtriều.Nghiêncứukhoahọcsinhviên Page3 Hình 2.2: Mặt cắt dọc cửa sông (Savenije, 2012)Savenije (2005) đã xây dựng được phương trình cân bằng muối tổng quát như sau: ∂S Q f + Qt ∂S ( x, t ) ∂ ⎛ ∂S ( x, t ) ⎞ 1 S ( x, t ) Rs + . − ⎜ AD ( x, t ) ⎟. =− (1) ∂t A.rs ∂x ∂x ⎝ ∂x ⎠ A.rs A.rsTrong đó . rs là tỷ lệ chiều rộng. Đó là tỷ lệ giữa bề rộng mặt nước tổng cộng và độ rộng dòng chảy thực tế (Xem hình 2.5), rs > 1. . S (x, t) làđộ mặn (‰) . Qf : lưu lượng nước ngọt (m3/s). . Qt : lưu lượng thủy triều (m3/s). . D (x, t) là hệ số khuếch tán theo chiều dọc sông (m2/s) .. Rs là số hạng nguồn (m2/s) . . ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng mô hình để tính toán xâm nhập mặn cho sông Hồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐỀ TÀI SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐỂ TÍNH TOÁN XÂM NHẬP MẶN CHO SÔNG HỒNG Sinh viên thực hiện: Đinh Văn Tuấn Lớp : 54B1 Khoa : Kỹ Thuật Biển Hà Nội, 2017Nghiêncứukhoahọcsinhviên Page1TÓM TẮT ĐỀ TÀILý do chọn đề tài: Sông Hồng cung cấp nước phục vụ tưới tiêu cho phần lớn diệntích vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra nước ở sông Hồng còn phục vụ cho nhucầu nước sinh hoạt của người dân sống quanh đó. Dùng mô hình để tính toán độmặn cũng như khoảng cách xâm nhập mặn, kết quả thu được sẽ là cơ sở cho cáckế hoạch lấy nước vùng cửa sông.Mục tiêu đề tài: So sánh kết quả thu được khi tính toán với mô hình. Từ đó chọnra được mô hình phù hợp nhất với cơ sở dữ liệu sẵn có để tính toán, xây dựng cáckịch bản xâm nhập mặn cho sông Hồng.Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình giải tích và mô hình HEC-RAS đểtính toán xâm nhập mặn cho sông Hồng.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khu vực nghiên cứu là sông Hồng, khoảngcách 90 km từ cửa sông lên phía thượng nguồn. 1. Mở đầuSông Hồng là con sông lớn nhất miền Bắc nước ta, hệ thống sông Hồng tạo nênphần lớn diện tích đồng bằng Bắc Bộ. Sông Hồng cung cấp phù sa màu mỡ, nướctưới phục vụ cho nông nghiệp. Nước sông Hồng còn được khai thác phục vụ nhiềunhu cầu khác của con người như làm nước uống, phục vụ cho một số ngành côngnghiệp cần sử dụng nước. Tuy nhiên nước sông vẫn có tiêu chuẩn riêng để khaithác. Chính phủ Việt Nam đã thành lập một tiêu chuẩn cho việc khai thác nước ởcác vùng của sông, trong đó giá trị ngưỡng cho nước uống là nước có S = 1mg/L,với nước sử dụng cho tưới tiêu thì S = 4 mg/L. Vì vậy cần phải mô phỏng đượcdiễn biến xâm nhập mặn trên sông Hồng để có cơ sở cho việc lấy nước vùng cửasông.Địa hình lưu vực sông Hồng có hướng dốc Tây Bắc – Đông Nam, địa hình đồi núichia cắt mạnh. Mùa mưa ở khu vực bắt đầu từ tháng V đến tháng X, lượng mưaNghiêncứukhoahọcsinhviên Page1trung bình khoảng từ 1300 mm đến 2000 mm, đây cũng là khoảng thồi gian lũxuất hiện. Lượng bốc hơi trung bình năm từ 600 mm đến 1000 mm.Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng 2 mô hình để tính toán xâm nhập mặn chosông Hồng đó là mô hình giải tích và mô hình HEC-RAS. Khu vực nghiên cứu làsông Hồng, khoảng cách 90 km từ cửa sông lên phía thượng nguồn. So sánh kếtquả thu được của 2 mô hình để đánh giá xem với từng bộ số liệu có trong tay sẽ ápdụng cho tính toán với mô hình nào để có được kết quả tốt nhất. Hình 1:Đoạn Sông Hồngtính toán với giới hạn được chỉ rõ. 2. Tính toán với mô hình giải tích 2.1. Cơ sở lý thuyết mô hìnhXét trên mặt bằng, một cửa sông thông thường có dạng như Hình 1 (Savenije,2012), trong đó B là chiều rộng dòng chảy, biên độ triều E được xác định bằngphương pháp thả vật trôi dọc theo sông trong suốt chu kỳ triều.Nghiêncứukhoahọcsinhviên Page2 Hình 2.1:Mặt bằng của cửa sông (Savenije, 2012)Savenije đã tổng kết từ kinh nghiệm rằng cửa sông thường có dạng hình loa và bềrộng B được xác định theo công thức:và với chiều sâu không đổi (xem Hình 2), diện tích mặt cắt ngang cửa sông biếnđổi theo hệ thức: ⎛ −x ⎞ A = A0 *exp ⎜ ⎟ nếu x ≤ x1 ⎝ a1 ⎠ ⎛ − ( x − x1 ) ⎞ A = A1 *exp ⎜ ⎟ nếu x > x1 ⎝ a2 ⎠Xét mặt cắt dọc của sông (Savenije,2012), với h coi như không đổi dọc chiều dàisông. H là biên độ triều, mực nước biến đổi từ -H/2 đến +H/2 ứng với các thờiđiểm nước đứng gần đỉnh triều (High Water Slack – HWS) và nước đứng gầnchân triều (Low Water Slack – LWS). TA (Tidal Average) là thời điểm trung bìnhtriều.Nghiêncứukhoahọcsinhviên Page3 Hình 2.2: Mặt cắt dọc cửa sông (Savenije, 2012)Savenije (2005) đã xây dựng được phương trình cân bằng muối tổng quát như sau: ∂S Q f + Qt ∂S ( x, t ) ∂ ⎛ ∂S ( x, t ) ⎞ 1 S ( x, t ) Rs + . − ⎜ AD ( x, t ) ⎟. =− (1) ∂t A.rs ∂x ∂x ⎝ ∂x ⎠ A.rs A.rsTrong đó . rs là tỷ lệ chiều rộng. Đó là tỷ lệ giữa bề rộng mặt nước tổng cộng và độ rộng dòng chảy thực tế (Xem hình 2.5), rs > 1. . S (x, t) làđộ mặn (‰) . Qf : lưu lượng nước ngọt (m3/s). . Qt : lưu lượng thủy triều (m3/s). . D (x, t) là hệ số khuếch tán theo chiều dọc sông (m2/s) .. Rs là số hạng nguồn (m2/s) . . ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kịch bản xâm nhập mặn Mô hình HEC-RAS Đồng bằng sông Hồng Khoảng cách xâm nhập mặn Kế hoạch lấy nước vùng cửa sôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
191 trang 66 0 0
-
Thực trạng và triển vọng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng: Phần 2
62 trang 24 0 0 -
đề tài: MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ THUỶ VĂN, THUỶ LỰC & CHẤT LƯỢNG NƯỚC CHO HỆ THỐNG SÔNG SOÀI RẠP
24 trang 24 0 0 -
Vùng đồng bằng sông Hồng - Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa: Phần 1
72 trang 23 0 0 -
CHUYÊN ĐỀ: NGÀNH HÀNG RAU Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
102 trang 21 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 - Sở GD&ĐT Vĩnh Long
4 trang 21 0 0 -
Ứng dụng mô hình HEC-RAS mô phỏng ngập lụt cho hạ lưu sông Ba
12 trang 19 0 0 -
3 trang 19 0 0
-
1 trang 19 0 0
-
Vùng đồng bằng sông Hồng - Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa: Phần 2
83 trang 18 0 0