Sử dụng số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên để quản lý bệnh nhân COPD
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 266.41 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bạch cầu ái toan là một bạch cầu với nhiều tính trạng có nguồn gốc từ các tế bào tiền thân trong tủy xương và nó được kích hoạt và nhân lên bằng các phản ứng viêm, cũng như từ sự điều hòa miễn dịch thu được bằng cách kích hoạt tế bào T. Nó bị ảnh hưởng rất nhiều bởi Interleukin (IL) -5.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên để quản lý bệnh nhân COPDBài dịchSỬ DỤNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU ÁI TOANTRONG MÁU NGOẠI BIÊN ĐỂ QUẢN LÝ BỆNH NHÂN COPD Dịch từ: Bartolome R. Celli and Gerard J. Criner. Using the Peripheral Blood Eosinophil Count to Manage Patients with Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Ann Am Thorac Soc Vol 16, No 3, pp 301–303, Mar 2019. Người dịch: BS TRẦN NHỰT MINH Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Cửu Long E-mail: nhutminh1989@gmail.comBạch cầu ái toan là một bạch cầu với nhiều tính Điều quan trọng cần biết là các giá trị bình thườngtrạng có nguồn gốc từ các tế bào tiền thân trong về số lượng bạch cầu ái toan có thể khác nhau ởtủy xương và nó được kích hoạt và nhân lên bằng các khu vực trên thế giới, nhưng cần có dữ liệucác phản ứng viêm, cũng như từ sự điều hòa miễn đáng tin cậy để xác nhận thông tin này. Tuy nhiên,dịch thu được bằng cách kích hoạt tế bào T (1). các chuyên gia đã đồng ý rằng để chẩn đoán tăngNó bị ảnh hưởng rất nhiều bởi Interleukin (IL) -5. bạch cầu ái toan thì giá trị phải duy trì trong hơn 6Các bạch cầu ái toan cư trú với số lượng lớn trong tháng (2), đây là một lưu ý quan trọng khi diễn giảiđường tiêu hóa; phổi không phải là môi trường tự số lượng bạch cầu ái toan tăng cao ở bất kỳ bệnhnhiên của nó. Do đó, sự hiện diện của bạch cầu ái nhân cụ thể nào. Một số rối loạn liên quan bạchtoan trong phổi thường cho thấy phản ứng viêm cầu ái toan, chẳng hạn như viêm gân gót bàn chânbất thường. Sự hiện diện của tăng bạch cầu ái toan (fasciitis) do bạch cầu ái toan, không phải lúc nàotrong mẫu đàm, dịch rửa phế quản và / hoặc mô cũng đi kèm với tăng bạch cầu ái toan máu, vìsinh thiết đã được sử dụng làm bằng chứng bệnh vậy chẩn đoán xác định chỉ được thực hiện với sựlý của các bệnh như hen, các hội chứng tăng bạch hiện diện của một số lượng lớn bạch cầu ái toancầu ái toan trong phổi, rối loạn tự miễn và các và phá hủy mô liên quan. Số lượng bạch cầu áikhối u ở phổi. Nhiều bệnh phổi thường có liên toan thường được báo cáo dựa trên tỷ lệ với tổngquan đến tăng bạch cầu ái toan được tính bằng số số bạch cầu, một giá trị dao động trong khoảnglượng tuyệt đối trong máu ngoại vi. Trong cộng 1% đến 3%, mặc dù tỷ lệ này thay đổi trên phạmđồng nói chung, bạch cầu ái toan bằng khoảng vi toàn thế giới.1% đến 4% bạch cầu trung tính, với giới hạn trêncủa mức bình thường được cho phép là 350 tế Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD),bào trên một milimét khối. Bạch cầu ái toan tăng đã có những nỗ lực được thực hiện để phát hiệnnhẹ được định nghĩa là 351 đến 500 tế bào trên các dấu ấn sinh học có thể xác định các đặc điểmmột milimét khối, tăng bạch cầu ái toan trung có thể trở thành mục tiêu cho các liệu pháp cụbình là giá trị từ 500 đến 1.500 tế bào trên một thể trong điều trị (3). Do nồng độ bạch cầu ái toanmilimét khối và tăng bạch cầu ái toan nặng là giá trong máu có mối liên quan với lượng bạch cầutrị lớn hơn 1.500 tế bào trên một milimét khối. ái toan trong đờm nhưng dễ đo hơn, nên đã có sự 47Hô hấp số 19/2019Dịchquan tâm đến việc định lượng chúng như là dấu bạch cầu ái toan lúc vào nghiên cứu lớn hơn hoặcấn sinh học tiềm năng phản ánh hoạt động của bằng 2% đến dưới 4%, 32% đối với những ngườibệnh (4). Một số bằng chứng ủng hộ việc sử dụng có số lượng lớn hơn 4% đến dưới 6% và 42%eosinophil trong đờm và máu như là dấu ấn sinh cho những người có số lượng bạch cầu ái toanhọc xác định bệnh nhân khả năng có nhiều đợt lớn hơn hoặc bằng 6%. Siddiqui và đồng nghiệpcấp và đáp ứng tốt hơn với glucocorticoids dạng (8) đã quan sát thấy một hiệu ứng tương tự bằnghít và toàn thân hoặc các liệu pháp kháng bạch cách sử dụng kết hợp khác nhau của ICS/LABAcầu ái toan khác (5). (beclomethasone/formoterol) so với LABA đơn thuần; bệnh nhân trong nhóm eosinophil cao nhất Các thuốc kháng viêm kể trên có hiệu quả (>281 tế bào / mm3) có lợi ích lớn nhất trong tỷtrong việc giảm số lượng bạch cầu ái toan và cải lệ đợt cấp và tình trạng sức khỏe. Kết hợp dữ liệuthiện các biểu hiện lâm sàng của các bệnh trong từ ba nghiên cứu sử dụng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên để quản lý bệnh nhân COPDBài dịchSỬ DỤNG SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU ÁI TOANTRONG MÁU NGOẠI BIÊN ĐỂ QUẢN LÝ BỆNH NHÂN COPD Dịch từ: Bartolome R. Celli and Gerard J. Criner. Using the Peripheral Blood Eosinophil Count to Manage Patients with Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Ann Am Thorac Soc Vol 16, No 3, pp 301–303, Mar 2019. Người dịch: BS TRẦN NHỰT MINH Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Cửu Long E-mail: nhutminh1989@gmail.comBạch cầu ái toan là một bạch cầu với nhiều tính Điều quan trọng cần biết là các giá trị bình thườngtrạng có nguồn gốc từ các tế bào tiền thân trong về số lượng bạch cầu ái toan có thể khác nhau ởtủy xương và nó được kích hoạt và nhân lên bằng các khu vực trên thế giới, nhưng cần có dữ liệucác phản ứng viêm, cũng như từ sự điều hòa miễn đáng tin cậy để xác nhận thông tin này. Tuy nhiên,dịch thu được bằng cách kích hoạt tế bào T (1). các chuyên gia đã đồng ý rằng để chẩn đoán tăngNó bị ảnh hưởng rất nhiều bởi Interleukin (IL) -5. bạch cầu ái toan thì giá trị phải duy trì trong hơn 6Các bạch cầu ái toan cư trú với số lượng lớn trong tháng (2), đây là một lưu ý quan trọng khi diễn giảiđường tiêu hóa; phổi không phải là môi trường tự số lượng bạch cầu ái toan tăng cao ở bất kỳ bệnhnhiên của nó. Do đó, sự hiện diện của bạch cầu ái nhân cụ thể nào. Một số rối loạn liên quan bạchtoan trong phổi thường cho thấy phản ứng viêm cầu ái toan, chẳng hạn như viêm gân gót bàn chânbất thường. Sự hiện diện của tăng bạch cầu ái toan (fasciitis) do bạch cầu ái toan, không phải lúc nàotrong mẫu đàm, dịch rửa phế quản và / hoặc mô cũng đi kèm với tăng bạch cầu ái toan máu, vìsinh thiết đã được sử dụng làm bằng chứng bệnh vậy chẩn đoán xác định chỉ được thực hiện với sựlý của các bệnh như hen, các hội chứng tăng bạch hiện diện của một số lượng lớn bạch cầu ái toancầu ái toan trong phổi, rối loạn tự miễn và các và phá hủy mô liên quan. Số lượng bạch cầu áikhối u ở phổi. Nhiều bệnh phổi thường có liên toan thường được báo cáo dựa trên tỷ lệ với tổngquan đến tăng bạch cầu ái toan được tính bằng số số bạch cầu, một giá trị dao động trong khoảnglượng tuyệt đối trong máu ngoại vi. Trong cộng 1% đến 3%, mặc dù tỷ lệ này thay đổi trên phạmđồng nói chung, bạch cầu ái toan bằng khoảng vi toàn thế giới.1% đến 4% bạch cầu trung tính, với giới hạn trêncủa mức bình thường được cho phép là 350 tế Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD),bào trên một milimét khối. Bạch cầu ái toan tăng đã có những nỗ lực được thực hiện để phát hiệnnhẹ được định nghĩa là 351 đến 500 tế bào trên các dấu ấn sinh học có thể xác định các đặc điểmmột milimét khối, tăng bạch cầu ái toan trung có thể trở thành mục tiêu cho các liệu pháp cụbình là giá trị từ 500 đến 1.500 tế bào trên một thể trong điều trị (3). Do nồng độ bạch cầu ái toanmilimét khối và tăng bạch cầu ái toan nặng là giá trong máu có mối liên quan với lượng bạch cầutrị lớn hơn 1.500 tế bào trên một milimét khối. ái toan trong đờm nhưng dễ đo hơn, nên đã có sự 47Hô hấp số 19/2019Dịchquan tâm đến việc định lượng chúng như là dấu bạch cầu ái toan lúc vào nghiên cứu lớn hơn hoặcấn sinh học tiềm năng phản ánh hoạt động của bằng 2% đến dưới 4%, 32% đối với những ngườibệnh (4). Một số bằng chứng ủng hộ việc sử dụng có số lượng lớn hơn 4% đến dưới 6% và 42%eosinophil trong đờm và máu như là dấu ấn sinh cho những người có số lượng bạch cầu ái toanhọc xác định bệnh nhân khả năng có nhiều đợt lớn hơn hoặc bằng 6%. Siddiqui và đồng nghiệpcấp và đáp ứng tốt hơn với glucocorticoids dạng (8) đã quan sát thấy một hiệu ứng tương tự bằnghít và toàn thân hoặc các liệu pháp kháng bạch cách sử dụng kết hợp khác nhau của ICS/LABAcầu ái toan khác (5). (beclomethasone/formoterol) so với LABA đơn thuần; bệnh nhân trong nhóm eosinophil cao nhất Các thuốc kháng viêm kể trên có hiệu quả (>281 tế bào / mm3) có lợi ích lớn nhất trong tỷtrong việc giảm số lượng bạch cầu ái toan và cải lệ đợt cấp và tình trạng sức khỏe. Kết hợp dữ liệuthiện các biểu hiện lâm sàng của các bệnh trong từ ba nghiên cứu sử dụng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Hô hấp Bạch cầu ái toan Phản ứng viêm Rối loạn tự miễn Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhTài liệu liên quan:
-
96 trang 385 0 0
-
106 trang 218 0 0
-
11 trang 198 0 0
-
177 trang 147 0 0
-
4 trang 99 0 0
-
114 trang 84 0 0
-
72 trang 46 0 0
-
10 trang 41 0 0
-
68 trang 38 0 0
-
86 trang 33 0 0