Qúa trình vận chuyển natri và nước của tế bào quai Henle:Lưu lượng nước tiểu qua quai Henle trung bình 60ml/phút; nước được tái hấp thu thụ động ở nhánh xuống do tính ưu trương của dịch kẽ vùng tuỷ thận; natri được tái hấp thu chủ động ở nhánh lên của quai Henle nhờ có “bơm Na+,K+-ATPaza” .+ ở nhánh lên phần dày của quai Henle, natri được vận chuyển từ dịch lọc trong lòng ống vào trong tế bào nhờ chất vận chuyển “Na+, 2Cl-, K+ ”. Chất vận chuyển này có ở màng tế bào nhánh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 2) Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 2) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 1.2. Qúa trình vận chuyển natri và nước của tế bào quai Henle: Lưu lượng nước tiểu qua quai Henle trung bình 60ml/phút; nước đượctái hấp thu thụ động ở nhánh xuống do tính ưu trương của dịch kẽ vùng tuỷthận; natri được tái hấp thu chủ động ở nhánh lên của quai Henle nhờ có “bơmNa+,K+-ATPaza” . + ở nhánh lên phần dày của quai Henle, natri được vận chuyển từ dịchlọc trong lòng ống vào trong tế bào nhờ chất vận chuyển “Na+, 2Cl-, K+ ”.Chất vận chuyển này có ở màng tế bào nhánh lên quai Henle phía lòng ống.Quá trình vận chuyển natri từ trong tế bào vào dịch kẽ nhờ “bơm Na+,K+-ATPaza” ở màng tế bào phía dịch kẽ. Natri còn được vận chuyển từ lòng ống vào dịch kẽ theo con đường quakhe gian bào do điện thế dương phía lòng ống. Quá trình vận chuyển natri ở đâybao gồm: 3 ion natri vận chuyển qua tế bào nhờ “bơm Na+,K+,ATPaza”, và 3 ionnatri khác được vận chuyển qua khe gian bào, còn 6 ion clo kết hợp hoàn toànđược vận chuyển qua tế bào nhờ chất vận chuyển “Na+, 2Cl-, K+ ” (hình 4). + Ion kali được vận chuyển từ dịch lọc trong lòng ống thận vào tế bàonhờ chất vận chuyển “Na+, 2Cl-, K+ ”. Sau khi qua màng vào trong tế bào,ion kali hầu như hoàn toàn quay trở lại lòng ống qua kênh kali ở màng tế bàophía lòng ống. Quá trình quay trở lại lòng ống của ion kali được điều chỉnh bởipH nội bào, quá trình này tăng khi pH nội bào kiềm, pH nội bào có xu hướng tăngkiềm giảm axít. + Quá trình quay trở lại lòng ống của ion kali cùng với tái hấp thu clotạo ra lòng ống mang điện thế dương 6-15 mV. Do lòng ống mang điện thếdương sẽ đẩy dòng ion canxi, magie và cả natri qua khe gian bào vào dịch kẽ.Khe gian bào ở đoạn này có tính thấm nước rất thấp; phức hợp nối hai tế bàolà các sợi đan chéo nhau như bện thừng chỉ cho các ion nhỏ và ion dương điqua một cách chọn lọc. Cơ chế trên gợi ý rằng, nếu ức chế tái hấp thu ion natri ở nhánh lên quaiHenle sẽ gây lợi tiểu mạnh. Trong lâm sàng, người ta thường dùng thuốc lợitiểu furosemit. Các thuốc thuộc nhóm này có cùng cơ chế là gắn vào vị trí gắnclo của chất vận chuyển “Na+, 2Cl-, K+ ” để ức chế chất vận chuyển này. Doức chế tái hấp thu natri sẽ làm giảm tính ưu trương của dịch kẽ vùng tuỷ thận,do đó gây tăng thải trừ natri và nước rất mạnh. Vì thuốc lợi tiểu furosemit ứcchế chất vận chuyển “Na+, 2Cl-, K+ ” nên làm tăng lượng ion natri đi tới ốnglượn xa, do đó sẽ gây ra tăng bài tiết ion kali ở ống lượn xa, vì vậy thuốc lợitiểu furosemit là thuốc lợi tiểu gây mất ion kali. 1.3. Qúa trình vận chuyển natri và nước của tế bào ống lượn xa: Lưu lượng nước tiểu ở ống lượn xa là 20 ml/phút, quá trình vận chuyểnnatri từ lòng ống lượn xa vào trong tế bào nhờ hệ vận chuyển Na+/Cl- ở màng tếbào phía lòng ống. Quá trình vận chuyển natri từ trong tế bào vào dịch kẽ do“bơm Na+, K+-ATPaza” thực hiện. Trong đoạn ống lượn xa, quá trình tái hấpthu natri được hormon aldosteron điều chỉnh. Trong lâm sàng, người ta dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazit là chất ứcchế chất vận chuyển Na+/Cl- ở phần đầu của ống lượn xa để gây lợi tiểu. Vìtăng thải natri ở phần đầu của ống lượn xa nên thiazit làm tăng nồng độ NaCltới phần còn lại của ống lượn xa, do đó gây tác động lên maculadensa. Tácđộng này gây ra hiệu quả liên hệ ngược cầu-ống thận, vì vậy làm giảm mức lọccầu thận. Ngay cả khi đủ nước, mức lọc cầu thận vẫn giảm, do đó người ta cũngít sử dụng thiazit ở bệnh nhân bị bệnh thận. ở đoạn cuối của ống lượn xa và ởống góp, tái hấp thu ion natri trao đổi với bài tiết ion kali và ion hydro, vì vậyhypothiazit cũng là thuốc lợi tiểu gây mất kali (hình 5). 1.4. Qúa trình vận chuyển natri và nước của tế bào ống góp: Lưu lượng nước tiểu ở ống góp là 5ml/phút, ion natri được vận chuyển từdịch lọc trong lòng ống góp vào trong tế bào qua kênh natri chọn lọc. Quá trìnhvận chuyển natri từ trong tế bào vào dịch kẽ nhờ “bơm Na+, K+, ATPaza”(hình.6). Theo Burckhardt và Greger, ở đoạn này tiêu thụ một phân tử ATP chỉtái hấp thu được 1 ion natri, do đó hiệu quả vận chuyển natri ở đây kém hơncác đoạn khác. Quá trình điều hoà tái hấp thu ion natri ở ống góp do hormonaldosteron chi phối, khi có cường aldosteron thì natri được tái hấp thu tăng lên.ở đoạn này, tái hấp thu ion natri trao đổi với bài tiết ion kali và ion hydro, nênkhi tăng aldosteron sẽ làm tăng tái hấp thu natri và làm tăng mất kali. Trong lâm sàng, người ta sử dụng các chất kháng aldosteron để hạn chếtái hấp thu ion natri sẽ làm tăng bài niệu. Hạn chế tái hấp thu natri ở đoạn này sẽlàm giảm bài tiết kali, do đó những thuốc lợi tiểu kháng aldosteron là cácthuốc lợi tiểu không gây mất kali. Các thuốc kháng aldosteron có công thứchoá học tương tự aldoster ...