sử dụng thuốc lợi tiểu trong một số bệnh.
3.1. Suy tim: Sử dụng thuốc lợi tiểu phối hợp với hạn chế muối và nước có tác dụng làm giảm tiền gánh, cải thiện triệu chứng lâm sàng của suy tim nhẹ và vừa. Với suy tim cấp, mục tiêu cần đạt là đào thải được 0,5-1lít nước tiểu/ngày (làm giảm 0,5-1kg cân nặng/ngày). Phải theo dõi chặt chẽ để đề phòng giảm thể tích tuần hoàn, tụt huyết áp, rối loạn điện giải, giảm nồng độ kali máu do đó dễ gây nhiễm độc digoxin. Khi sử dụng thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 6)
Sử dụng thuốc lợi tiểu
(Kỳ 6)
TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY)
3. sử dụng thuốc lợi tiểu trong một số bệnh.
3.1. Suy tim:
Sử dụng thuốc lợi tiểu phối hợp với hạn chế muối và nước có tác dụng
làm giảm tiền gánh, cải thiện triệu chứng lâm sàng của suy tim nhẹ và vừa. Với
suy tim cấp, mục tiêu cần
đạt là đào thải được 0,5-1lít nước tiểu/ngày (làm giảm 0,5-1kg cân
nặng/ngày). Phải theo dõi chặt chẽ để đề phòng giảm thể tích tuần hoàn, tụt
huyết áp, rối loạn điện giải, giảm nồng độ kali máu do đó dễ gây nhiễm độc
digoxin. Khi sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim cần bổ sung kali hoặc
phối hợp thuốc lợi tiểu gây mất kali với thuốc lợi tiểu không gây mất kali.
+ Thuốc lợi tiểu nhóm thiazit: uống 50-100mg/ngày, cho từng đợt ngắn
3ngày/tuần; cần bổ sung kali: cho viên kaleorit 0,6, uống 2-4 viên/ngày
hoặc panalgin uống 2 viên/ngày, ống 5ml tiêm tĩnh mạch.
+ Thuốc lợi tiểu quai (lasix, lasilix, axít etacrynic): dùng khi cần lợi tiểu
nhiều như suy tim nặng hay phù phổi cấp. Suy tim nặng có thể đáp ứng kém với
thuốc lợi tiểu đường uống vì phù ở ruột làm giảm hấp thu thuốc, nhưng vẫn đáp
ứng nhanh chóng khi tiêm qua đường tĩnh mạch với liều tương đương. Thuốc
dùng đường uống cho 40-80mg/ngày hoặc đường tiêm tĩnh mạch cho 20-
40mg/ngày, tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân để điều chỉnh liều, cần bổ sung
kali.
+ Thuốc lợi tiểu không gây mất kali (spironolacton, triamteren, amilorit):
tác dụng kém trong điều trị suy tim nếu dùng đơn độc, nhưng nếu phối hợp với
nhóm thiazit hoặc thuốc lợi tiểu quai thì thường giữ được ổn định nồng độ kali
máu. Nếu dùng đơn độc phải theo dõi nồng độ kali máu, nhất là khi dùng kèm
với nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE) vì có nguy cơ làm tăng kali máu.
+ Có thể dùng thuốc phối hợp: modurêtic, andactazin, cycloteriam.
3.2. Tăng huyết áp:
- Nhóm thiazit được chọn dùng đầu tiên để điều trị tăng huyết áp mức
độ nhẹ. Thuốc làm giảm nồng độ natri ở thành mạch, làm giảm sự nhậy
cảm của thành mạch với cathecolamin, do đó làm giảm sức cản hệ tuần hoàn,
nhưng phải được điều trị trong nhiều tuần mới thấy rõ tác dụng. Liều thông
thường của hypothiazit (viên 25mg) cho uống 1viên/ngày, uống kéo dài trên 4
tuần.
Khi mức lọc cầu thận < 25ml/phút thì thuốc không còn tác dụng, phải
thay bằng loại thuốc lợi tiểu mạnh hơn (như thuốc lợi tiểu quai).
+ Nhóm sulfonamit: là thuốc được lựa chọn hiện nay để điều trị tăng
huyết áp vì thuốc có nhiều ưu điểm: vừa thải natri vừa có tác dụng giãn mạch,
làm giảm độ dày thành thất trái, không gây biến đổi lipit máu như nhóm
thiazit.
Fludex viên 2,5mg, uống 1-2 viên/ngày; natrilix viên 1,5mg, uống 1-2
viên/ngày trong 3-4 tuần. Có thể phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác như
thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc chẹn dòng canxi, thuốc ức chế men chuyển.
+ Cơn tăng huyết áp kịch phát hoặc tăng huyết áp ác tính cần dùng thuốc
lợi tiểu mạnh: nhóm thuốc lơị tiểu quai furosemit: uống 80-160mg/ngày
hoặc tiêm tĩnh mạch 20- 40mg/lần, cách 2-4giờ/lần.
+ Khi tăng huyết áp có suy thận, mức lọc cầu thận < 25ml/phút thì nên
dùng nhóm thuốc lợi tiểu quai.
3.3. Phù phổi cấp:
Tốt nhất là dùng furosemit hoặc axít etacrynic 40-80mg, tiêm tĩnh mạch
chậm, nếu cần có thể dùng lại sau 15-30phút. Khi tiêm tĩnh mạch furosemit thì
thuốc có tác dụng gây giãn tĩnh mạch, do đó tình trạng phù phổi giảm ngay tức
khắc trước khi có tác dụng lợi tiểu.
3.4. Bệnh thận:
Trong các bệnh thận, không nên dùng thuốc lợi tiểu thuỷ ngân vì độc
với thận; khi có suy thận, không nên dùng nhóm thiazit vì thuốc làm giảm mức
lọc cầu thận và không dùng nhóm thuốc lợi tiểu không gây mất kali vì có nguy
cơ gây tăng kali máu.
+ Suy thận cấp có vô niệu hay thiểu niệu:
- Furosemit dạng ống 20mg, tiêm tĩnh mạch 4 ống/lần, cách 4giờ/lần, tuỳ
theo đáp ứng để điều chỉnh liều. Nếu sau 48giờ không có tác dụng thì phải
ngừng thuốc và chỉ định lọc máu.
- Manitol dung dịch 20%, truyền tĩnh mạch nhanh 100ml. Nếu sau 3giờ
lượng nước tiểu đạt được 120ml (40ml/giờ) là có đáp ứng thì có thể truyền tiếp
liều thứ hai. Nếu không có đáp ứng thì phải ngừng truyền ngay để tránh gây
hoại tử ống thận do tính ưu trương của manitol.
+ Hội chứng thận hư:
Nên dùng furosemit: nếu phù nhiều thì nên chọn đường tiêm tĩnh mạch
vì đường uống hoặc tiêm bắp thuốc hấp thu chậm vì phù. Lasix ống 20mg, tiêm
tĩnh mạch 1-2 ống/lần, có thể cứ mỗi 4 giờ tiêm 1 lần tuỳ theo đáp ứng của bệnh
nhân để điều chỉnh liều.
Đôi khi cần truyền đạm hoặc dung dịch keo trước khi dùng thuốc lợi
tiểu để kéo nước từ khoang gian bào vào lòng mạch nếu protein máu quá
thấp. Nâng áp lực keo của máu lên mới gây được đáp ứng với thuốc lợ ...