Sử dụng thuốc ngăn cản quá trình huỷ xương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.87 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm nổi bật cần chú ý trong các nghiên cứu này là: Tất cả các nghiên cứu này đều không phải là các thử nghiệm lâm sàng (bằng chứng có giá trị cao nhất trong bậc thang giá trị khoa học) mà chỉ là các nghiên cứu quan sát (chỉ có giá trị gợi ý nhất định). Pamidronate truyền tĩnh mạch là chủ yếu. Tuổi nghiên cứu của bệnh nhân dao động khá rộng giữa các nghiên cứu, nhưng đa số là tuổi nhỏ đến vị thành niên. Thời gian theo dõi trung bình là khoảng 1 đến 3...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng thuốc ngăn cản quá trình huỷ xương Sử dụng thuốc ngăn cản quá trình huỷ xươngĐặc điểm nổi bật cần chú ý trong các nghiên cứu này là: Tất cả các nghiên cứu này đều không phải là các - thử nghiệm lâm sàng (bằng chứng có giá trị cao nhất trong bậc thang giá trị khoa học) mà chỉ là các nghiên cứu quan sát (chỉ có giá trị gợi ý nhất định). Pamidronate truyền tĩnh mạch là chủ yếu. - Tuổi nghiên cứu của bệnh nhân dao động khá - rộng giữa các nghiên cứu, nhưng đa số là tuổi nhỏ đến vị thành niên. Thời gian theo dõi trung bình là khoảng 1 đến 3 - năm. Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân mắc OI - thể trung bình nặng đến nặng.Hiệu quả tác dụng của điều trị (dùng pamidronate truyềntĩnh mạch) không đồng bộ giữa các nghiên cứu quan sátnày, và hiệu quả cũng không xảy ra ở đại đa số bệnh nhântrong mỗi nghiên cứu: có biểu hiện giảm đau sau vài tuầnđiều trị [9-14], có cảm giác khoẻ khoắn hơn [15], tăng lựccơ [16]. Một số các nghiên cứu cho thấy mật độ xươngđốt sống tăng hơn những bệnh nhân không được điều trị[11, 15, 17-19]. Và cũng nên nhắc lại rằng, các triệuchứng này chỉ là kết quả của các nghiên cứu quan sát;chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố ngoại lai và bị chi phốibởi các yếu tố gây nhiễu khác, mà bản chất của mộtnghiên cứu quan sát không cho phép kiểm soát để có câutrả lời thoả đáng. Nhưng dù sao cũng là những điểm nênghi nhận để kiểm chứng.Trong điều trị bệnh OI, mục tiêu tối hậu là làm giảm tỷ lệgãy xương, ngăn cản quá trình làm biến dạng các xươngdài gây ra gù vẹo cột sống cũng như cong vẹo chi, và cảithiện chức năng phụ thuộc vào khung xương (hô hấp, vậnđộng). Thế nhưng các nghiên cứu về vấn đề mấu chốt nàylại rất hiếm hoi [20]. Thực tế, mới chỉ có hai nghiên cứuđề cập đến vấn đề hậu quả gãy xương của OI [11, 16].Hai nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trong số cácbệnh nhân dùng pamidronate thấp hơn so với những bệnhnhân không dùng. Tuy nhiên, cũng cần phải cân đối nhiềuyếu tố tác động đến tỷ lệ gãy xương như tuổi tác chênhlệch giữa hai nhóm, can thiệp điều trị khác (như phẫuthuật, vật lý trị liệu) giữa hai nhóm khác nhau cũng nhưcác đặc tính khác mà trong nghiên cứu quan sát không cókhả năng điều chỉnh [20]. Chỉ có một nghiên cứu [11]trong số hai nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tử vong trongsố bệnh nhân dùng pamidronate thấp hơn so với số bệnhnhân không dùng. Thế nhưng tỷ lệ tử vong giảm này chỉcó một phần là do tác dụng của pamidronate mà thôi. Chođến hiện nay, chưa có câu trả lời, liệu pamidronate có tácdụng phòng ngừa biến dạng xương dài hay di chứng gùvẹo hay không so với những bệnh nhân cùng điều kiệnbệnh lý mà không dung thuốc [20].Trong khi hiệu quả của việc sử dụng pamidronate điều trịbệnh nhân OI còn chưa ngã ngũ và chưa có bằng chứngđáng tin cậy thì không ít các tác dụng phụ cũng xày ra,chủ yếu ở bệnh nhi và vị thành niên (đối tượng chủ yếucần điều trị OI). Tai biến sớm trong điều trị pamidronatelà giảm nồng độ calcium huyết thanh. Nhiều bệnh nhânkhác có biểu hiện như cúm.Điều đáng ngại nhất của việc sử dụng nhómbisphosphonates trong điều trị OI là tai biến về xa. Do đặcđiểm của bệnh là bệnh di truyền, do đó điều trị không thểnhất thời mà phải điều trị dài hạn. Thế nhưng cho đếnhiện nay, giới chuyên môn lo ngại tác hại khi sử dụngbisphosphonates lâu dài [21]. Về cơ chế, các loạibisphosphonates là thuốc chống quá trình huỷ xương, làmgiảm tình trạng thủng nát bè xương, và trong quá trình đóchúng ức chế các biểu tố luân chuyển xương (boneuấn luyện kỹ về chứng bất toàn trong tạo sinh xương.Duy trì trọng lượng cơ thể cũng là một yếu tố quan trọng,cho nên vai trò dinh dưỡng trong bệnh OI cần phải lưutâm. Bệnh nhân cũng cần phải thực hiện một lối sống lànhmạnh là không hút thuốc lá, tránh uống cà phê, rượu,tránh dùng các loại thuốc chống viêm có corticosteroid.Nói tóm lại, bệnh bất toàn trong tạo sinh xương là mộtbệnh lý di truyền, gây hậu quả lên sức bền của khungxương nặng hay nhẹ tuỳ theo thể bệnh. Cho đến hiện nay,vẫn chưa có phương thức điều trị triệt để. Bệnh dù khôngthể chữa khỏi, nhưng vẫn có một số biện pháp quản lýnhằm hạn chế biến chứng của bệnh, làm giảm tần suất gãyxương cũng như cải thiện các chức năng khác của cơ thể. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng thuốc ngăn cản quá trình huỷ xương Sử dụng thuốc ngăn cản quá trình huỷ xươngĐặc điểm nổi bật cần chú ý trong các nghiên cứu này là: Tất cả các nghiên cứu này đều không phải là các - thử nghiệm lâm sàng (bằng chứng có giá trị cao nhất trong bậc thang giá trị khoa học) mà chỉ là các nghiên cứu quan sát (chỉ có giá trị gợi ý nhất định). Pamidronate truyền tĩnh mạch là chủ yếu. - Tuổi nghiên cứu của bệnh nhân dao động khá - rộng giữa các nghiên cứu, nhưng đa số là tuổi nhỏ đến vị thành niên. Thời gian theo dõi trung bình là khoảng 1 đến 3 - năm. Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân mắc OI - thể trung bình nặng đến nặng.Hiệu quả tác dụng của điều trị (dùng pamidronate truyềntĩnh mạch) không đồng bộ giữa các nghiên cứu quan sátnày, và hiệu quả cũng không xảy ra ở đại đa số bệnh nhântrong mỗi nghiên cứu: có biểu hiện giảm đau sau vài tuầnđiều trị [9-14], có cảm giác khoẻ khoắn hơn [15], tăng lựccơ [16]. Một số các nghiên cứu cho thấy mật độ xươngđốt sống tăng hơn những bệnh nhân không được điều trị[11, 15, 17-19]. Và cũng nên nhắc lại rằng, các triệuchứng này chỉ là kết quả của các nghiên cứu quan sát;chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố ngoại lai và bị chi phốibởi các yếu tố gây nhiễu khác, mà bản chất của mộtnghiên cứu quan sát không cho phép kiểm soát để có câutrả lời thoả đáng. Nhưng dù sao cũng là những điểm nênghi nhận để kiểm chứng.Trong điều trị bệnh OI, mục tiêu tối hậu là làm giảm tỷ lệgãy xương, ngăn cản quá trình làm biến dạng các xươngdài gây ra gù vẹo cột sống cũng như cong vẹo chi, và cảithiện chức năng phụ thuộc vào khung xương (hô hấp, vậnđộng). Thế nhưng các nghiên cứu về vấn đề mấu chốt nàylại rất hiếm hoi [20]. Thực tế, mới chỉ có hai nghiên cứuđề cập đến vấn đề hậu quả gãy xương của OI [11, 16].Hai nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trong số cácbệnh nhân dùng pamidronate thấp hơn so với những bệnhnhân không dùng. Tuy nhiên, cũng cần phải cân đối nhiềuyếu tố tác động đến tỷ lệ gãy xương như tuổi tác chênhlệch giữa hai nhóm, can thiệp điều trị khác (như phẫuthuật, vật lý trị liệu) giữa hai nhóm khác nhau cũng nhưcác đặc tính khác mà trong nghiên cứu quan sát không cókhả năng điều chỉnh [20]. Chỉ có một nghiên cứu [11]trong số hai nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tử vong trongsố bệnh nhân dùng pamidronate thấp hơn so với số bệnhnhân không dùng. Thế nhưng tỷ lệ tử vong giảm này chỉcó một phần là do tác dụng của pamidronate mà thôi. Chođến hiện nay, chưa có câu trả lời, liệu pamidronate có tácdụng phòng ngừa biến dạng xương dài hay di chứng gùvẹo hay không so với những bệnh nhân cùng điều kiệnbệnh lý mà không dung thuốc [20].Trong khi hiệu quả của việc sử dụng pamidronate điều trịbệnh nhân OI còn chưa ngã ngũ và chưa có bằng chứngđáng tin cậy thì không ít các tác dụng phụ cũng xày ra,chủ yếu ở bệnh nhi và vị thành niên (đối tượng chủ yếucần điều trị OI). Tai biến sớm trong điều trị pamidronatelà giảm nồng độ calcium huyết thanh. Nhiều bệnh nhânkhác có biểu hiện như cúm.Điều đáng ngại nhất của việc sử dụng nhómbisphosphonates trong điều trị OI là tai biến về xa. Do đặcđiểm của bệnh là bệnh di truyền, do đó điều trị không thểnhất thời mà phải điều trị dài hạn. Thế nhưng cho đếnhiện nay, giới chuyên môn lo ngại tác hại khi sử dụngbisphosphonates lâu dài [21]. Về cơ chế, các loạibisphosphonates là thuốc chống quá trình huỷ xương, làmgiảm tình trạng thủng nát bè xương, và trong quá trình đóchúng ức chế các biểu tố luân chuyển xương (boneuấn luyện kỹ về chứng bất toàn trong tạo sinh xương.Duy trì trọng lượng cơ thể cũng là một yếu tố quan trọng,cho nên vai trò dinh dưỡng trong bệnh OI cần phải lưutâm. Bệnh nhân cũng cần phải thực hiện một lối sống lànhmạnh là không hút thuốc lá, tránh uống cà phê, rượu,tránh dùng các loại thuốc chống viêm có corticosteroid.Nói tóm lại, bệnh bất toàn trong tạo sinh xương là mộtbệnh lý di truyền, gây hậu quả lên sức bền của khungxương nặng hay nhẹ tuỳ theo thể bệnh. Cho đến hiện nay,vẫn chưa có phương thức điều trị triệt để. Bệnh dù khôngthể chữa khỏi, nhưng vẫn có một số biện pháp quản lýnhằm hạn chế biến chứng của bệnh, làm giảm tần suất gãyxương cũng như cải thiện các chức năng khác của cơ thể. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
20)cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyền bệnh thường gặp vị thuốc đông yTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 166 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 153 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0