Trẻ em bình thường nếu không có bệnh tật nào, được bú mẹ và ăn uống đầy đủ, thường không thiếu vitamin và chất khoáng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt trẻ cần phải bổ sung các vi chất này. Nguyên nhân gây thiếu vitamin và chất khoáng là do bữa ăn của trẻ không đảm bảo chất lượng, do ăn phải gạo bị mốc hoặc để lâu ngày, rau quả để bị héo hoặc bảo quản lạnh quá lâu, chế biến thức ăn không đúng như đun đi đun lại nhiều lần… Nguyên nhân nữa là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng vitamin và khoáng chất cho trẻ em Sử dụng vitamin và khoáng chất cho trẻ emTrẻ em bình thường nếu không có bệnh tật nào, được bú mẹ và ăn uống đầyđủ, thường không thiếu vitamin và chất khoáng. Tuy nhiên, trong một sốtrường hợp đặc biệt trẻ cần phải bổ sung các vi chất này.Nguyên nhân gây thiếu vitamin và chất khoáng là do bữa ăn của trẻ khôngđảm bảo chất lượng, do ăn phải gạo bị mốc hoặc để lâu ngày, rau quả để bịhéo hoặc bảo quản lạnh quá lâu, chế biến thức ăn không đúng như đun điđun lại nhiều lần…Nguyên nhân nữa là do trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy kéo dài, rối loạn hấpthu, các bệnh về gan mật… Cho trẻ uống vitamin ATác hại của thiếu vitaminThiếu vitamin A có thể gây bệnh ở mắt làm trẻ bị khô mắt, nhẹ thì quáng gà,nếu nặng gây loét, thủng giác mạc có khả năng dẫn đến mù lòa. Thiếuvitamin A còn làm cho trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng như nhiễm khuẩnđường hô hấp và đường tiêu hóa.Thiếu vitamin B1 làm cho trẻ bị phù, viêm các dây thần kinh làm cho trẻ cócác triệu chứng tê bì và các rối loạn cảm giác khác. Trong các trường hợpnặng có thể gây suy tim và có khi dẫn tới tử vong…Thiếu vitamin B6 đơn độc thường chỉ gặp trong bệnh khuyết tật do di truyền.Cũng gặp trong trường hợp dùng Rimifon để điều trị lao kéo dài mà khôngbổ sung đầy đủ vitamin B6.Thiếu vitamin B12 gây bệnh thiếu máu có hồng cầu khổng lồ, chán ăn, mệtmỏi, sụt cân. Đôi khi có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, kéo dài thời gian chảymáu và các dấu hiệu thần kinh khác như có cảm giác kiến bò, giảm xúc giác.Thiếu vitamin C gây bệnh Scorbut dễ chảy máu dưới da và niêm mạc và làmgiảm sút sức đề kháng của cơ thể với bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiễmtrùng.Thiếu vitamin D làm trẻ dễ mắc bệnh còi xương.Thiếu vitamin K làm trẻ dễ bị xuất huyết, đặc biệt có thể gây xuất huyết não,màng não ở trẻ sơ sinh rất nguy hiểm.Thiếu canxi làm trẻ bị bệnh còi xương và co giật kiểu tetani.Thiếu sắt làm cho trẻ bị bệnh thiếu máu nhược sắc gây hoa mắt chóng mặt,trẻ chậm phát triển trí tuệ, giảm khả năng học tập, mệt mỏi và kém tập trung.Thiếu kẽm làm cho trẻ em chậm phát triển, chán ăn, tiêu chảy, dễ mắc cácbệnh ngoài da, rụng tóc, chậm lành các vết thương, suy giảm chức năngmiễn dịch và tăng nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng, chậm dậy thì.Thiếu iod gây hậu quả rất nặng nề, trong các trường hợp nặng làm trẻ bị đầnđộn, chậm phát triển.Sử dụng vitamin và muối khoángVitamin A:Để phòng bệnh thiếu vitamin A, trẻ em khỏe mạnh tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổicần phải được uống vitamin A định kỳ 6 tháng 1 lần. Trẻ dưới 12 tháng tuổimỗi lần 1 viên nang 100.000 UI (đơn vị quốc tế). Trẻ từ 12 tháng trở lênuống mỗi lần 1 viên nang 200.000 UI.Vitamin B1:Dùng để phòng bệnh tê phù:- Trẻ nhỏ ngày uống 1 viên vitamin B1 0,01g.- Trẻ lớn ngày uống 2 - 5 viên vitamin B1 0,01g.Vitamin B6:Dùng để phòng thiếu vitamin B6 khi phải điều trị trẻ bị lao sơ nhiễm bằngrimifon, hãy uống vitamin B6 25mg 1 - 2 viên/ngày.Điều trị bệnh thiếu vitamin B6 do khuyết tật di truyền, hãy uống viatmin B625mg 4 - 10 viên/ngày.Vitamin B12:Điều trị thiếu máu hồng cầu to: tiêm bắp viamin B12 100 - 200µg/ngày. Mỗiđợt dùng từ 1 - 2 tuần cho đến khi khỏi bệnh.Điều trị ngộ độc cyanua với liều cao 100µg/kg tiêm tĩnh mạch.Điều trị đau dây thần kinh với liều cao 500 - 1.000µg/tuần.Chú ý: không dùng cho các bệnh nhân bị bệnh ung thư, bệnh tắc nghẽnmạch và bệnh tăng hồng cầu.Vitamin C:Điều trị bệnh Scorbut và các chứng chảy máu do thiếu vitamin C, hoặc tăngsức đề kháng khi mắc các bệnh nhiễm khuẩn với liều:- Trẻ nhỏ uống vitamin C 0,1g 1 – 4 viên/ngày.- Trẻ lớn uống vitamin C 0,1g 5 – 10 viên/ngày.Không nên tiêm tĩnh mạch vitamin C vì đã có trường hợp gây sốc phản vệdẫn đến tử vong trừ những trường hợp thật cần thiết.Vitamin D:Dùng để phòng hoặc điều trị bệnh còi xương do thiếu vitamin D rất hay gặpở trẻ em dưới 3 tuổi.- Phòng bệnh còi xương: mỗi ngày cho trẻ uống 800 - 1000 UI.- Điều trị: mỗi ngày cho trẻ uống 10.000 - 20.000 UI. Thời gian dùng từ 6 -8 tuần để tổng điều trị có thể đạt tới 800.000 - 1.200.000 UI.Vitamin K:Tiêm bắp viatmin K để dự phòng điều trị xuất huyết não cho trẻ mới sinh,đặc biệt là các trẻ sinh non với liều:- Vitamin K 1mg tiêm bắp một liều duy nhất ngay sau khi sinh cho các trẻ cócân nặng từ 1.500g trở lên và liều 0,5mg cho các trẻ có cân nặng dưới1.500g.Điều trị các tình trạng thiếu vitamin K khác ở trẻ lớn với liều 5 - 10mg/ngàytiêm bắp hoặc uống. Mỗi đợt điều trị dùng từ 5 - 7 ngày.Canxi:Phối hợp cùng với vitamin D để điều trị bệnh còi xương với liều:- Canxi lactat (có 13% canxi) hoặc canxi gluconat (có 9% canxi) 0,5g uống 1- 2 viên/ngày.Để điều trị co giật kiểu tetani với liều: canxi gluconat 0,5g tiêm tĩnh mạchchậm 1 - 2 ống/lần.Kẽm:Việc bổ sung kẽm vào các chế phẩm khác như Multi - vitamin sẽ cung cấpđược một lượng kẽm theo nhu cầu sinh lý hàng ngày. Cũng có m ...