Thông tin tài liệu:
Nếu chúng ta nghiên cứu một số những tác phẩm hội họa thì ta thấy bố cục của những họa sĩ danh tiếng thường đặt căn bản trên vài hình thức kỷ-hà-học. Không phải chỉ có hội họa mà còn cái gì do người tạo ra đều tìm đến hình thức sắp xếp của Kỷ-hà-học vì nhãn quan của người ta đã bị giáo dục theo cái cân xứng sắp xếp đó, vô tình chúng ta đã tìm những đường mạnh của bố cục để căn cứ vào đó mà suy tưởng và cảm xúc.
...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự gợi cảm bằng các đường nét
S g i c m b ng ư ng nét
S g i c m b ng ư ng nét
a/ S phù h p gi a ư ng nét và tâm h n :
Ta ph i t p nhìn ra ư ng nét ngay lúc óng khung cho nh ch p có
th áp d ng nh ng quy t c b c c. Có b n lo i ư ng nét thư ng dùng trong b
c c:
- ư ng ngang
- ư ng d c
- ư ng chéo
- ư ng cong
Nh ng lo i ư ng này có th dùng riêng bi t ho c ph i h p tùy theo lo i và
tùy theo ch c a nh.
Làm sao nh ng ư ng nét ch có hình th c tr u tư ng mà l i có mãnh l c
rung c m?
N u chúng ta nghiên c u m t s nh ng tác ph m h i h a thì ta th y b c c
c a nh ng h a sĩ danh ti ng thư ng t căn b n trên vài hình th c k -hà-h c.
Không ph i ch có h i h a mà còn cái gì do ngư i t o ra u tìm n hình th c s p
x p c a K -hà-h c vì nhãn quan c a ngư i ta ã b giáo d c theo cái cân x ng s p
x p ó, vô tình chúng ta ã tìm nh ng ư ng m nh c a b c c căn c vào ó
mà suy tư ng và c m xúc.
B c c c a vũ tr t căn b n trên hình th c k -hà-h c nên làm cho c m
giác chúng ta b nh ng hình th c k hà ăn sâu và chi ph i. Thí d khi nói n kim-
t -tháp Ai-C p là ta nghĩ ngay n hình chóp b n góc, khi nói n nhà th ta nghĩ
ngay n tháp chuông cao vút v i v uy nghi.
Như v y là có s liên quan ch t ch gi a s xây d ng ư ng nét c a nh
v i s truy n c m c a tâm h n. N u ta chú ý n s phù h p ó ta s ki m i m
ư c b c c c a ta.
b/ Ngôn ng rung c m c a ư ng nét :
Ta nh n th y nh ng lo i ư ng nét g i cho trí óc chúng ta cái c m tư ng
khá rõ ràng nh n nh cái ý nghĩa riêng bi t c a nó. Cũng ôi khi cái c m tư ng
ó vư t kh i t m phân tách c a ta.
Nh ng s phù h p s n có gi a ư ng nét và c m giác ã ư c nghiên c u
k càng và ư c dùng cho b môn ki n trúc và trang trí, thì ngư i nhi p nh
chúng ta cũng có th áp d ng nó ư c.
Như v y ta có th khái ni m r ng: ư ng th ng có nghĩa riêng là phù h p
v i ngh l c và b n b bi u l s cương quy t mà ư ng cong không có ư c , vì
nó ch có th g i cho ta ý m m d o, y u u i và k t t . ư ng cong cũng thu n
cho cách g i ra u n, quý phái mà khi ng m ư ng g y khúc không th có
ư c. ư ng g y khúc khi c kéo dài mãi thì v i s ch p ch n và run r y c a nó
cho ta c m tư ng linh ng.
Nhưng ư ng nét l i còn cho ta nhi u c m tư ng c bi t tùy theo v trí c a
nó và cách x p t. Ai l i không bi t là ư ng ngang g i c m giác bình th n, bu n
bã bi u l s lâu dài. Trái l i ư ng d c g i cho c m giác sôi n i và phát sinh ra
c m tư ng trang nghiêm, cao quý.
Chúng ta ch t có nh ng c m giác l khi ta ng m ư ng ngang m t bi n tr i
r ng mênh mông h u như vô t n trư c t m m t chúng ta, hay khi ng m cây tháp
cao vút c a ngôi giáo ư ng, ta th y lân lâng lên mãi như d ng t i t ng mây.
Nh ng c m giác ó tăng l c và phát hi n v i nh ng ư ng l p i l p l i
và gi m b i i khi có nh ng ư ng ngh ch v i nó.
Góc c nh là do s g p nhau c a hai ư ng h i t mà thành và g i cho
nh ng c m giác do ư ng nghiêng nghiêng c a c nh.
Góc c nh càng thu h p thì c m tư ng càng nhi u và gi ng như c m tư ng
phát sinh b i cái ng n c a ư ng d c.
Góc c nh càng m r ng c m giác có th g n gũi n l n l n v i cái ng n
c a ư ng ngang.
Như th nh ng ư ng c a hình chóp và hình tam giác cho ta ý ni m l , lâu
dài,, b n b , v ng vàng. Tùy theo hình dáng cân x ng c a hình tam giác mà ta s
th y h p v i ư ng ngang hay v i ư ng d c: hình tam giác c nh dư i ( áy) h p
và m ng m nh s tho ng th y như ư ng d c. Hình tam giác c nh dư i ( áy) r ng
s th y như ư ng ngang.
Hình tam giác g i c m giác v ng ch c và s ng ng mà khi thêm vào ó
nh ng ư ng chéo s cho c m tư ng ho t ng và nh p nhàng.
ư ng h i t cũng có th g i cho ta s thoát ra, s vô t n. Tùy theo v trí
c a i m t mà nh ng ư ng ó cho ta c m tư ng i lên hay c m tư ng v chi u
sâu.
ư ng chéo g i s ho t ng, t c . N u b t chéo nhau, nó bi u l s l n
l n, s không thăng b ng, s h ng hà sa s . N u nó vư t kh i m t i m thì ó là
phóng ra, là tia ra, là ng ch m và là b o hành. N u nó ư c phân chia u n,
nó cho ta c m giác v ng vàng.
ư ng cong cũng không có ư c tính ch t rõ ràng như ư ng th ng. Ta
cũng th y nh ng ư ng cong r t m mi u h p d n như trong th gi i th o m c,
trong th gi i ng v t lúc còn nh và nó m t d n i khi c n c i già nua, và cũng
như th y ư ng cong m tính ch t uy nghi g n nghĩa i u hòa khi nó mô t n
o vòng c u.
ư ng cong dùng n i li n nh ng y u t trong b c c và ráp l i nh ng
ph n trong b c c. Vì s quan tr ng c a nó nên trong nhi u trư ng h p n u thi u
nó thì b c c không thành.
B c c và sáng t o
M t tài tư ng như ơn gi n mà r t ph c t p cũng như không th nh
d ng thành tiêu chu n th nào là m t b c c p. ơn gi n vì nhi p nh là m t b
môn ngh thu t không ng ng phát tri ...