Sự phân hủy phẩm màu Direct Blue 71 bởi chất xúc tác quang FeNS-TiO2 dưới ánh sáng khả kiến
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 391.03 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự phân hủy quang hóa phẩm màu Direct Blue 71 (DB71) khi có mặt chất xúc tác FeNSTiO2 đã được nghiên cứu. Ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm khác nhau như nguồn ánh sáng, pH và lượng chất xúc tác đến sự phân hủy hóa học cũng đã được khảo sát. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự phân hủy phẩm màu Direct Blue 71 bởi chất xúc tác quang FeNS-TiO2 dưới ánh sáng khả kiếnTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 140-146Sự phân hủy phẩm màu Direct Blue 71 bởi chất xúc tác quangFeNS-TiO2 dưới ánh sáng khả kiếnNguyễn Thị Hạnh*, Phạm Thị Hà Nhung, Dương Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn NộiTrường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 26 tháng 5 năm 2016Chỉnh sửa ngày 27 tháng 6 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 6 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Sự phân hủy quang hóa phẩm màu Direct Blue 71 (DB71) khi có mặt chất xúc tác FeNSTiO2 đã được nghiên cứu. Ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm khác nhau như nguồn ánh sáng,pH và lượng chất xúc tác đến sự phân hủy hóa học cũng đã được khảo sát. Kết quả thu được đã chỉra rằng, các giá trị tối ưu của pH, nguồn ánh sáng và lượng chất xúc tác cho sự phân hủy DB71,tương ứng là pH = 4, nguồn sáng khả kiến và 0,5 g/L chất xúc tác. Sau thời gian phản ứng 150phút ở điều kiện tối ưu, 88,05% DB71 bị phân hủy. Mức độ khoáng hoá DB71 bởi chất xúc táctổng hợp được, đã được xác định bằng phân tích tổng cacbon hữu cơ (TOC). Kết quả phân tíchTOC cho thấy, hầu hết DB71 bị khoáng hóa sau 3 giờ dưới ánh sáng khả kiến. Sự tồn tại và trạngthái liên kết của của các các nguyên tố Fe, N, S trong vật liệu xúc tác FeNS-TiO2 được thể hiện rõtrên phổ quang điện tử tia X.Từ khóa: Quang xúc tác, ánh sáng khả kiến, Direct Blue 71, FeNS-TiO2.1. Mở đầu*hiện ra tính độc hại và nguy hiểm của hợp chấthọ azo đối với môi trường và sức khỏe conngười, đặc biệt chúng có thể gây ung thư chongười sử dụng [3]. Phẩm màu Direct Blue(DB71) là một trong những loại phẩm màu họazo, được dùng để nhuộm các loại sợixenlulozơ, sợi viscose, viscose/PVA, bông vàsử dụng trong ngành thuộc da, giấy, nhựa. Vìvậy, việc xử lý nước thải chứa phẩm màu là vấnđề cần được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,phẩm màu nói chung và DB71 nói riêng đều rấtkhó bị phân hủy sinh học, do cấu trúc bền vữngvà sự có mặt của vòng thơm. Các quá trình xửlý cơ bản (hấp phụ, siêu lọc, thẩm thấu ngượcvà keo tụ) không thể giải quyết triệt để các chấtô nhiễm mà chỉ có thể chuyển chất ô nhiễm từmôi trường nước sang môi trường mới. MặtPhẩm màu được sử dụng rộng rãi trongnhiều ngành công nghiệp như giấy, cao su, chấtdẻo và đặc biệt là công nghiệp dệt nhuộm.Thông thường trong quá trình nhuộm, các phẩmmàu không bám dính hết vào sợi vải, nên saucông đoạn nhuộm, trong nước thải thường tồndư một lượng nhất định, thậm chí lên tới 50%tổng lượng phẩm màu được sử dụng ban đầu.Đây là thành phần rất khó xử lý, đặc biệt làphẩm màu họ azo, chiếm tới 60 - 70% thịphần, đang được sử dụng phổ biến nhất hiệnnay [1, 2]. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989216006Email: hanhnguyenmt@gmail.com140N.T. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 140-146khác khả năng tái sinh vật liệu là khó khăn vàgiá thành tái sinh thường rất cao. Một trongnhững giải pháp hữu hiệu để phân hủy hoàntoàn các chất hữu cơ trong môi trường nướcthành các sản phẩm không độc hại là quá trìnhoxi hóa tăng cường sử dụng xúc tác quang hóa.Theo kết quả nghiên cứu tổng hợp vật liệu xúctác quang FeNS-TiO2 đã công bố, các điều kiệntối ưu về hàm lượng Fe, N, S được pha tạp vànhiệt độ nung, cũng như một số các phươngpháp phân tích liên quan tới đặc tính vật liệutổng hợp được, đã được khảo sát (XRD, UVVis,…). Tuy nhiên, chưa thể xác định sự tồn tạivà trạng thái liên kết của các nguyên tố Fe, N vàS trong vật liệu [4]. Vì vậy, việc đánh giá sâuhơn đặc trưng cấu trúc của vật liệu FeNS-TiO2tổng hợp được ở điều kiện tối ưu trên thông quakết quả phổ quang điện tử tia X (XPS), đồngthời ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trìnhquang phân hủy phẩm màu DB71 và khả năngkhoáng hóa DB71 bởi xúc tác đã được khảo sáttrong nghiên cứu này.2. Thực nghiệm2.1. Tổng hợp vật liệu FeNS-TiO2Quy trình và điều kiện tối ưu tổng hợp vậtliệu FeNS-TiO2 được thực hiên trên cơ sở kếtquả nghiên cứu đã công bố [4]. Chụp phổ XPScủa vật liệu xúc tác tổng hợp được tại ViệnKhoa học và Công nghệ Quốc gia Ulsan(UNIST), Hàn Quốc để xác định sự tồn tại vàtrạng thái liên kết của các nguyên tố Fe, N và Strong vật liệu.2.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đếnkhả năng xử lý phẩm màu DB71 của vật liệuFeNS-TiO2a) Ảnh hưởng của pH: Dung dịch DB71nồng độ 25 mg/L được pha từ phẩm màu DB71,giá trị pH của dung dịch được điều chỉnh trongkhoảng từ 3 - 8, lượng xúc tác FeNS-TiO2 chovào 1 L dung dịch đã pha chế là 0,5 g. Hỗn hợp141được chiếu sáng liên tục bằng đèn Compact 36W (có phổ chủ yếu trong vùng khả kiến) trongkhoảng thời gian 150 phút, có khuấy. Đèn đượcbố trí cách bề mặt dung dịch khoảng 20 cm.Xác định hàm lượng phẩm màu sau phản ứng,từ đó tìm ra giá trị pH thích hợp cho quá trìnhxử lý DB71.b) Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác FeNSTiO2: Hàm lượng chất xúc tác thay đổi từ 0,1g/L đến 1 g/L, pH dung dịch được điều chỉnh vềgiá trị pH tối ưu thu được ở mục 2.2a, thínghiệm được tiến hành tương tự mục 2.2a. Saumỗi khoảng thời gian 30 phút, lấy mẫu dungdịch, đem lọc và xác định nồng độ phẩmmàu, từ đó xác định hàm lượng xúc tác tốiưu cho quá trình xử lý DB71 bởi chất xúc tácFeNS-TiO2.c) Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng: Thínghiệm được tiến hành tương tự mục 2.2a trongcác điều kiện chiếu sáng khác nhau: khôngchiếu sáng, chiếu sáng ánh sáng mặt trời vàchiếu sáng bằng đèn Compact 36 W ở pH dungdịch thu được từ thí nghiệm trên (mục 2.2a) vàhàm lượng chất xúc tác thu được từ thí nghiệmmục 2.2b. Mẫu dung dịch được lấy sau mỗikhoảng thời gian 30 phút, đem lọc và xác địnhnồng độ phẩm màu để xác định điều kiện chiếusáng thích hợp cho quá trình quang phân hủyDB71 bởi chất xúc tác FeNS-TiO2.Nồng độ phẩm màu được xác định bằngphương pháp trắc quang, trên máy quang phổUV-Vis Labomed (Mỹ) tại Phòng thí nghiệmPhân tích môi trường, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự phân hủy phẩm màu Direct Blue 71 bởi chất xúc tác quang FeNS-TiO2 dưới ánh sáng khả kiếnTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 140-146Sự phân hủy phẩm màu Direct Blue 71 bởi chất xúc tác quangFeNS-TiO2 dưới ánh sáng khả kiếnNguyễn Thị Hạnh*, Phạm Thị Hà Nhung, Dương Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn NộiTrường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 26 tháng 5 năm 2016Chỉnh sửa ngày 27 tháng 6 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 6 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Sự phân hủy quang hóa phẩm màu Direct Blue 71 (DB71) khi có mặt chất xúc tác FeNSTiO2 đã được nghiên cứu. Ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm khác nhau như nguồn ánh sáng,pH và lượng chất xúc tác đến sự phân hủy hóa học cũng đã được khảo sát. Kết quả thu được đã chỉra rằng, các giá trị tối ưu của pH, nguồn ánh sáng và lượng chất xúc tác cho sự phân hủy DB71,tương ứng là pH = 4, nguồn sáng khả kiến và 0,5 g/L chất xúc tác. Sau thời gian phản ứng 150phút ở điều kiện tối ưu, 88,05% DB71 bị phân hủy. Mức độ khoáng hoá DB71 bởi chất xúc táctổng hợp được, đã được xác định bằng phân tích tổng cacbon hữu cơ (TOC). Kết quả phân tíchTOC cho thấy, hầu hết DB71 bị khoáng hóa sau 3 giờ dưới ánh sáng khả kiến. Sự tồn tại và trạngthái liên kết của của các các nguyên tố Fe, N, S trong vật liệu xúc tác FeNS-TiO2 được thể hiện rõtrên phổ quang điện tử tia X.Từ khóa: Quang xúc tác, ánh sáng khả kiến, Direct Blue 71, FeNS-TiO2.1. Mở đầu*hiện ra tính độc hại và nguy hiểm của hợp chấthọ azo đối với môi trường và sức khỏe conngười, đặc biệt chúng có thể gây ung thư chongười sử dụng [3]. Phẩm màu Direct Blue(DB71) là một trong những loại phẩm màu họazo, được dùng để nhuộm các loại sợixenlulozơ, sợi viscose, viscose/PVA, bông vàsử dụng trong ngành thuộc da, giấy, nhựa. Vìvậy, việc xử lý nước thải chứa phẩm màu là vấnđề cần được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,phẩm màu nói chung và DB71 nói riêng đều rấtkhó bị phân hủy sinh học, do cấu trúc bền vữngvà sự có mặt của vòng thơm. Các quá trình xửlý cơ bản (hấp phụ, siêu lọc, thẩm thấu ngượcvà keo tụ) không thể giải quyết triệt để các chấtô nhiễm mà chỉ có thể chuyển chất ô nhiễm từmôi trường nước sang môi trường mới. MặtPhẩm màu được sử dụng rộng rãi trongnhiều ngành công nghiệp như giấy, cao su, chấtdẻo và đặc biệt là công nghiệp dệt nhuộm.Thông thường trong quá trình nhuộm, các phẩmmàu không bám dính hết vào sợi vải, nên saucông đoạn nhuộm, trong nước thải thường tồndư một lượng nhất định, thậm chí lên tới 50%tổng lượng phẩm màu được sử dụng ban đầu.Đây là thành phần rất khó xử lý, đặc biệt làphẩm màu họ azo, chiếm tới 60 - 70% thịphần, đang được sử dụng phổ biến nhất hiệnnay [1, 2]. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989216006Email: hanhnguyenmt@gmail.com140N.T. Hạnh và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 140-146khác khả năng tái sinh vật liệu là khó khăn vàgiá thành tái sinh thường rất cao. Một trongnhững giải pháp hữu hiệu để phân hủy hoàntoàn các chất hữu cơ trong môi trường nướcthành các sản phẩm không độc hại là quá trìnhoxi hóa tăng cường sử dụng xúc tác quang hóa.Theo kết quả nghiên cứu tổng hợp vật liệu xúctác quang FeNS-TiO2 đã công bố, các điều kiệntối ưu về hàm lượng Fe, N, S được pha tạp vànhiệt độ nung, cũng như một số các phươngpháp phân tích liên quan tới đặc tính vật liệutổng hợp được, đã được khảo sát (XRD, UVVis,…). Tuy nhiên, chưa thể xác định sự tồn tạivà trạng thái liên kết của các nguyên tố Fe, N vàS trong vật liệu [4]. Vì vậy, việc đánh giá sâuhơn đặc trưng cấu trúc của vật liệu FeNS-TiO2tổng hợp được ở điều kiện tối ưu trên thông quakết quả phổ quang điện tử tia X (XPS), đồngthời ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trìnhquang phân hủy phẩm màu DB71 và khả năngkhoáng hóa DB71 bởi xúc tác đã được khảo sáttrong nghiên cứu này.2. Thực nghiệm2.1. Tổng hợp vật liệu FeNS-TiO2Quy trình và điều kiện tối ưu tổng hợp vậtliệu FeNS-TiO2 được thực hiên trên cơ sở kếtquả nghiên cứu đã công bố [4]. Chụp phổ XPScủa vật liệu xúc tác tổng hợp được tại ViệnKhoa học và Công nghệ Quốc gia Ulsan(UNIST), Hàn Quốc để xác định sự tồn tại vàtrạng thái liên kết của các nguyên tố Fe, N và Strong vật liệu.2.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đếnkhả năng xử lý phẩm màu DB71 của vật liệuFeNS-TiO2a) Ảnh hưởng của pH: Dung dịch DB71nồng độ 25 mg/L được pha từ phẩm màu DB71,giá trị pH của dung dịch được điều chỉnh trongkhoảng từ 3 - 8, lượng xúc tác FeNS-TiO2 chovào 1 L dung dịch đã pha chế là 0,5 g. Hỗn hợp141được chiếu sáng liên tục bằng đèn Compact 36W (có phổ chủ yếu trong vùng khả kiến) trongkhoảng thời gian 150 phút, có khuấy. Đèn đượcbố trí cách bề mặt dung dịch khoảng 20 cm.Xác định hàm lượng phẩm màu sau phản ứng,từ đó tìm ra giá trị pH thích hợp cho quá trìnhxử lý DB71.b) Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác FeNSTiO2: Hàm lượng chất xúc tác thay đổi từ 0,1g/L đến 1 g/L, pH dung dịch được điều chỉnh vềgiá trị pH tối ưu thu được ở mục 2.2a, thínghiệm được tiến hành tương tự mục 2.2a. Saumỗi khoảng thời gian 30 phút, lấy mẫu dungdịch, đem lọc và xác định nồng độ phẩmmàu, từ đó xác định hàm lượng xúc tác tốiưu cho quá trình xử lý DB71 bởi chất xúc tácFeNS-TiO2.c) Ảnh hưởng của điều kiện chiếu sáng: Thínghiệm được tiến hành tương tự mục 2.2a trongcác điều kiện chiếu sáng khác nhau: khôngchiếu sáng, chiếu sáng ánh sáng mặt trời vàchiếu sáng bằng đèn Compact 36 W ở pH dungdịch thu được từ thí nghiệm trên (mục 2.2a) vàhàm lượng chất xúc tác thu được từ thí nghiệmmục 2.2b. Mẫu dung dịch được lấy sau mỗikhoảng thời gian 30 phút, đem lọc và xác địnhnồng độ phẩm màu để xác định điều kiện chiếusáng thích hợp cho quá trình quang phân hủyDB71 bởi chất xúc tác FeNS-TiO2.Nồng độ phẩm màu được xác định bằngphương pháp trắc quang, trên máy quang phổUV-Vis Labomed (Mỹ) tại Phòng thí nghiệmPhân tích môi trường, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sự phân hủy phẩm màu Direct Blue 71 Chất xúc tác quang FeNS-TiO2 Quang xúc tác Ánh sáng khả kiến Direct Blue 71 FeNS-TiO2Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu hiệu ứng quang xúc tác và khả năng hấp phụ Cr (VI) của vật liệu Nanocomposite ZnO – CuO
7 trang 46 0 0 -
Tổng hợp và hoạt tính xúc tác của composite CuO/ZnO/C trên cơ sở vật liệu ZIF-7 doping Cu(II)
9 trang 32 0 0 -
6 trang 29 0 0
-
Tổng hợp vật liệu Nanotube TIO2 bằng phương pháp thủy nhiệt và ứng dụng trong xử lý khí NO
8 trang 29 0 0 -
9 trang 28 0 0
-
Vật liệu quang xúc tác nano TiO2/CuO tổng hợp bằng phản ứng pha rắn
7 trang 26 0 0 -
Ứng dụng của quang xúc tác trong đa lĩnh vực
4 trang 24 0 0 -
Vật liệu SnO2 nano dạng hạt: Tổng hợp, đặc trưng và hoạt tính quang xúc tác
5 trang 24 0 0 -
10 trang 22 0 0
-
14 trang 19 0 0