Sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.07 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vinh là một địa điểm lâu đời. Sau gần 20 năm đổi mới, thành phố Vinh đã có bước phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội và kết cấu hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, thành phố Vinh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và những bước tiến. Thành phố Vinh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Các cơ quan chức năng đề ra mục tiêu phát triển thành phố Vinh là xây dựng nhanh, mạnh, đưa thành phố Vinh trở thành đô thị loại 1 và tiến tới là trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng Trung Bắc Bộ vào năm 2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ VINH TRONG THỜI KỲ ðỔI MỚI TRẦN THỊ NGÂN HÀ Khoa ðịa lý, Trường ðại học Vinh I. ðẶT VẤN ðỀ Vinh là một ñịa danh có từ lâu ñời, ñược hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX. Suốt quá trình phát triển của mình, Vinh ñã từng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của khu Bốn (cũ), ñã góp không ít kỳ tích vào lịch sử ñấu tranh giữ nước, giải phóng dân tộc và xây dựng XHCN của ñất nước Việt Nam. Trong giai ñoạn chuyển ñổi của nền kinh tế - xã hội ở nước ta, sự xuất hiện của những khả năng mới ñã tạo cho thành phố Vinh vươn lên trở thành một ñô thị ñầu mối quan trọng. Ngày 13/08/1983, Thủ tướng Chính phủ có Quyết ñịnh công nhận Vinh là ñô thị loại II. Ngày 30/09/2005, Chính phủ ban hành quyết ñịnh 239Qð-CP phê duyệt ñề án xây dựng và phát triển Vinh trở thành ñô thị trung tâm Bắc Trung Bộ. Nghị quyết ñại hội ðảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI và ðại hội ñảng bộ Thành phố lần thứ XXI xác ñịnh mục tiêu xây dựng Vinh trở thành ñô thị loại I vào năm 2010 hướng tới ñô thị trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Trong công cuộc ñổi mới, Vinh ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, xây dựng hạ tầng và quản lý ñô thị. Với diện tích 63,99 km2 và dân số 23,9 vạn người (năm 2005), thuận tiện về giao thông (ñường sắt, ñường bộ, ñường không, ñường thủy), lại giàu truyền thống lịch sử, Vinh không những là tỉnh lỵ của tỉnh Nghệ An, mà còn là một ñô thị loại II, một trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ. II. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ VINH TRONG THỜI KỲ ðỔI MỚI Qua 15 năm ñổi mới (giai ñoạn 1991 - 2005), nền kinh tế thành phố Vinh có bước phát triển khá. Tốc ñộ tăng bình quân là 11,5% - trong ñó giai ñoạn 1996 - 2000 là 10,3%; giai ñoạn 2001 - 2005 là 12,5%. Giá trị sản xuất tăng từ 749.200 triệu ñồng (năm 1990) lên 2.035.300 triệu ñồng (năm 2000), ñến năm 2005 là 4.034.500 triệu ñồng. Giá trị tăng thêm tăng từ 409800 triệu ñồng (năm 1990) lên 1.214.123 triệu ñồng (năm 2000) và ñến năm 2005 là 2.097.400 triệu ñồng. Bình quân trên ñầu người tăng từ 2,3 triệu ñồng năm 1990 lên 5,6 triệu ñồng năm 2000 và năm 2005 là 15,1 triệu ñồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch ñúng hướng. Công nghiệp - xây dựng tăng từ 29% (năm 1990) lên 34,9% (năm 2000), 36,51% (năm 2005). Dịch vụ chiếm 64,5% (năm 1990), 61,7% (năm 2000), 61,07% (năm 2005). Nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 6,5% (1990) xuống còn 3,4% (năm 2000); 2,42% (năm 2005). Sản xuất công nghiệp - xây dựng qua 15 năm có bước phát triển khá. Thành phố Vinh có mật ñộ các cơ sở công nghiệp lớn nhất tỉnh. Giá trị sản xuất công 209 Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển nghiệp - xây dựng năm 1990 là 327.500 triệu ñồng, năm 2000 là 910.900 triệu ñồng, ñến năm 2005 là 2.136.700 triệu ñồng, riêng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2005 ñạt 955.200 triệu ñồng, chiếm tỷ trọng 44,7%. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân trên ñịa bàn giai ñoạn 1991 - 2005 là 12,5%, riêng giai ñoạn 2000 - 2005 là 18,8%. 100% 80% N«ng - l©m -ng− nghiÖp 60% DÞch vô 40% C«ng nghiÖp - x©y dùng 20% 0% năm 1990 2000 2005 Hình 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Vinh thời gian qua (1990 - 2005) Với sự phát triển mạnh các hoạt ñộng kinh tế, ñặc biệt là sự phát triển nhanh của các ngành công nghiệp và dịch vụ, Vinh ñã trở thành nơi thu hút mạnh ñối với dân cư và các nguồn lao ñộng ở các vùng lân cận, ñặc biệt là trong tỉnh Nghệ An. Dân số của thành phố tăng khá nhanh. Năm 1975 dân số thành phố mới chỉ 9,6 vạn người ñến nay ñã là 23,99 vạn người. Trong vòng 30 năm qua dân số của thành phố ñã tăng lên 2,5 lần. Bảng 1. Dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên ở thành phố Vinh thời gian 1975 - 2005 Tỷ lệ Tỷ lệ Dân số trung bình sinh tử Tỷ lệ gia tăng tự Tỷ lệ dân thành Năm (người) nhiên (%) thị (%) ( 0/00) ( 0/00) 1975 96 473 26,2 5,3 2,09 24,95 1980 135 560 27,5 6,5 2,10 - 1985 154 010 25,8 4,8 2,10 61,30 1990 180 245 21,1 3,6 1,78 63,14 1995 198 219 18,4 3,2 1,52 67,60 2000 218 038 13,0 3,4 0,96 75,68 2001 221 215 12,3 3,3 0,90 76,08 2002 224 252 11,7 3,4 0,83 76,66 2003 227 825 11,7 3,7 0,80 76,78 2004 231 781 11,8 3,7 0,81 76,99 2005 239 935 15,9 3,8 1,21 77,80 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Vinh Cùng với sự ñẩy mạnh quá trình ñô thị hóa, tỷ lệ dân thành thị cũng tăng lên nhanh chóng. Số dân thành thị là 186 037 người (với tỷ lệ dân thành thị 77,8% - năm 2005). Thành phố Vinh trở thành ñô thị ñầu tiên của Nghệ An và hiện là ñô thị có mức tập trung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Vinh trong thời kỳ đổi mới Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ VINH TRONG THỜI KỲ ðỔI MỚI TRẦN THỊ NGÂN HÀ Khoa ðịa lý, Trường ðại học Vinh I. ðẶT VẤN ðỀ Vinh là một ñịa danh có từ lâu ñời, ñược hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX. Suốt quá trình phát triển của mình, Vinh ñã từng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của khu Bốn (cũ), ñã góp không ít kỳ tích vào lịch sử ñấu tranh giữ nước, giải phóng dân tộc và xây dựng XHCN của ñất nước Việt Nam. Trong giai ñoạn chuyển ñổi của nền kinh tế - xã hội ở nước ta, sự xuất hiện của những khả năng mới ñã tạo cho thành phố Vinh vươn lên trở thành một ñô thị ñầu mối quan trọng. Ngày 13/08/1983, Thủ tướng Chính phủ có Quyết ñịnh công nhận Vinh là ñô thị loại II. Ngày 30/09/2005, Chính phủ ban hành quyết ñịnh 239Qð-CP phê duyệt ñề án xây dựng và phát triển Vinh trở thành ñô thị trung tâm Bắc Trung Bộ. Nghị quyết ñại hội ðảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI và ðại hội ñảng bộ Thành phố lần thứ XXI xác ñịnh mục tiêu xây dựng Vinh trở thành ñô thị loại I vào năm 2010 hướng tới ñô thị trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Trong công cuộc ñổi mới, Vinh ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, xây dựng hạ tầng và quản lý ñô thị. Với diện tích 63,99 km2 và dân số 23,9 vạn người (năm 2005), thuận tiện về giao thông (ñường sắt, ñường bộ, ñường không, ñường thủy), lại giàu truyền thống lịch sử, Vinh không những là tỉnh lỵ của tỉnh Nghệ An, mà còn là một ñô thị loại II, một trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ. II. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ VINH TRONG THỜI KỲ ðỔI MỚI Qua 15 năm ñổi mới (giai ñoạn 1991 - 2005), nền kinh tế thành phố Vinh có bước phát triển khá. Tốc ñộ tăng bình quân là 11,5% - trong ñó giai ñoạn 1996 - 2000 là 10,3%; giai ñoạn 2001 - 2005 là 12,5%. Giá trị sản xuất tăng từ 749.200 triệu ñồng (năm 1990) lên 2.035.300 triệu ñồng (năm 2000), ñến năm 2005 là 4.034.500 triệu ñồng. Giá trị tăng thêm tăng từ 409800 triệu ñồng (năm 1990) lên 1.214.123 triệu ñồng (năm 2000) và ñến năm 2005 là 2.097.400 triệu ñồng. Bình quân trên ñầu người tăng từ 2,3 triệu ñồng năm 1990 lên 5,6 triệu ñồng năm 2000 và năm 2005 là 15,1 triệu ñồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch ñúng hướng. Công nghiệp - xây dựng tăng từ 29% (năm 1990) lên 34,9% (năm 2000), 36,51% (năm 2005). Dịch vụ chiếm 64,5% (năm 1990), 61,7% (năm 2000), 61,07% (năm 2005). Nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 6,5% (1990) xuống còn 3,4% (năm 2000); 2,42% (năm 2005). Sản xuất công nghiệp - xây dựng qua 15 năm có bước phát triển khá. Thành phố Vinh có mật ñộ các cơ sở công nghiệp lớn nhất tỉnh. Giá trị sản xuất công 209 Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển nghiệp - xây dựng năm 1990 là 327.500 triệu ñồng, năm 2000 là 910.900 triệu ñồng, ñến năm 2005 là 2.136.700 triệu ñồng, riêng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2005 ñạt 955.200 triệu ñồng, chiếm tỷ trọng 44,7%. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân trên ñịa bàn giai ñoạn 1991 - 2005 là 12,5%, riêng giai ñoạn 2000 - 2005 là 18,8%. 100% 80% N«ng - l©m -ng− nghiÖp 60% DÞch vô 40% C«ng nghiÖp - x©y dùng 20% 0% năm 1990 2000 2005 Hình 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Vinh thời gian qua (1990 - 2005) Với sự phát triển mạnh các hoạt ñộng kinh tế, ñặc biệt là sự phát triển nhanh của các ngành công nghiệp và dịch vụ, Vinh ñã trở thành nơi thu hút mạnh ñối với dân cư và các nguồn lao ñộng ở các vùng lân cận, ñặc biệt là trong tỉnh Nghệ An. Dân số của thành phố tăng khá nhanh. Năm 1975 dân số thành phố mới chỉ 9,6 vạn người ñến nay ñã là 23,99 vạn người. Trong vòng 30 năm qua dân số của thành phố ñã tăng lên 2,5 lần. Bảng 1. Dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên ở thành phố Vinh thời gian 1975 - 2005 Tỷ lệ Tỷ lệ Dân số trung bình sinh tử Tỷ lệ gia tăng tự Tỷ lệ dân thành Năm (người) nhiên (%) thị (%) ( 0/00) ( 0/00) 1975 96 473 26,2 5,3 2,09 24,95 1980 135 560 27,5 6,5 2,10 - 1985 154 010 25,8 4,8 2,10 61,30 1990 180 245 21,1 3,6 1,78 63,14 1995 198 219 18,4 3,2 1,52 67,60 2000 218 038 13,0 3,4 0,96 75,68 2001 221 215 12,3 3,3 0,90 76,08 2002 224 252 11,7 3,4 0,83 76,66 2003 227 825 11,7 3,7 0,80 76,78 2004 231 781 11,8 3,7 0,81 76,99 2005 239 935 15,9 3,8 1,21 77,80 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Vinh Cùng với sự ñẩy mạnh quá trình ñô thị hóa, tỷ lệ dân thành thị cũng tăng lên nhanh chóng. Số dân thành thị là 186 037 người (với tỷ lệ dân thành thị 77,8% - năm 2005). Thành phố Vinh trở thành ñô thị ñầu tiên của Nghệ An và hiện là ñô thị có mức tập trung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sự phát triển kinh tế Sự phát triển xã hội Kinh tế trong thời kỳ đổi mới Phát triển kinh tế vùng Đô thị loại mộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
21 trang 40 0 0
-
15 trang 28 0 0
-
Đồng bằng sông Cửu Long với chiến lược phát triển '8G'
3 trang 23 0 0 -
Lý luận đến thực tiễn về Kinh tế vùng ở Việt Nam: Phần 1
105 trang 23 0 0 -
An Giang – Tiềm năng và hiện thực
23 trang 22 0 0 -
8 trang 20 0 0
-
Đa dạng văn hóa và sự phát triển xã hội
5 trang 20 0 0 -
Phát triển xã hội và vai trò của lợi ích: Phần 2
79 trang 18 0 0 -
Phát triển xã hội và vai trò của lợi ích: Phần 1
45 trang 18 0 0 -
Bắc Giang: Khoa học và công nghệ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
3 trang 17 0 0