SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
Số trang: 13
Loại file: doc
Dung lượng: 98.50 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoạt động chuyển giá làm cho nền kinh tế thế giới hàng năm bị thiệt hạinặng. Do đó, việc ban hành các biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá đãtrở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách của nhiều quốc gia.· Gần đây, Việt Nam và Sri Lanka đã giới thiệu những qui định chuyển giá;Úc, Thái Lan, Hàn Quốc, và Nhật Bản tất cả đều thấy có sự gia tăng trong hoạtđộng kiểm toán; và cơ quan thuế Singapore đã báo hiệu rằng họ dự định gia tăngsự tuân thủ về chuyển giá và những nỗ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ (phần này tao copy past đó nha ! Coi coi đưa vào ko, có cần edit lại thì mày edit lại nha !) Hoạt động chuyển giá làm cho nền kinh tế thế giới hàng năm bị thiệt hạinặng. Do đó, việc ban hành các biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá đãtrở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách của nhiều quốc gia. • Gần đây, Việt Nam và Sri Lanka đã giới thiệu những qui định chuyển giá;Úc, Thái Lan, Hàn Quốc, và Nhật Bản tất cả đều thấy có sự gia tăng trong hoạtđộng kiểm toán; và cơ quan thuế Singapore đã báo hiệu rằng họ dự định gia tăngsự tuân thủ về chuyển giá và những nỗ lực kiểm toán. Kết quả của điều này làcơ quan thuế khu vực châu Á - Thái Bình Dương được xem như là cơ quan khókhăn nhất trên thế giới, với một báo cáo gần đây đã đặt các quốc gia khu v ựcchâu Á - Thái Bình Dương trong tốp 5 cho các cơ quan thuế khó khăn nhất. • Cục thuế của Nhật (NAT) đã xem xét tình hình chuyển giá theo mộthướng khác bằng cách thực hiện rất nhiều các đánh giá kiểm tra về thuế, chủyếu đều tập trung vào các công ty mẹ ở Nhật. Cụ thể trong năm 2005, một sốcác hoạt động của NAT nhằm vào và phát hiện tình trạng chuyển giá của các tậpđoàn lớn ở Nhật như Sony, Takeda, Mazda, Mitsui, Mitsubishi… Cách tiếp cậnnày được NAT triển khai thực hiện trong bối cảnh lịch sử lâu dài trong công cuộcchống chuyển giá. Cơ quan thuế Nhật Bản đã thực hiện công việc kiểm soát lớngấp đôi từ năm 2001. Có những cải tổ trong các chỉ thị của Cục quản lý thuế dựatrên các hoạt động chuyển giá và dựa trên các tình huống nghiên cứu về việc ápdụng thuế suất về định giá chuyển giao đưa ra vào ngày 22/10/2008 bao gồm cácđiều khoản nhắm vào các đối tượng là chi phí quản lý, tài sản vô hình và dịchvụ… Và thực tế đã chứng minh rằng, chỉ với vài biện pháp ban hành nhằm ngănchặn chuyển giá đã giúp nguồn thu thuế hằng năm tăng lên đáng kể: • Trong giai đoạn 2003-2007, việc điều chỉnh giá chuyển giao đã mang lạikết quả là tăng thuế doanh thu lên được 1.134 triệu bảng Anh, con số này ướctính là 2.114 triệu bảng Anh trong giai đoạn 2007-2009 (Hansard, UK House ofCommons Debates, 11/1/2010). • Việc tăng cường kiểm toán giá chuyển giao đã giúp cơ quan thuế Australiatăng thuế doanh thu hơn 2,5 tỷ AUD trong 5 năm 2001-2005 (Sydney MorningHerald, 31/8/2006). KINH NGHIỆM CHỐNG CHUYỂN GIÁ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI1/ Mỹ Theo báo cáo của Cơ quan thuế nội địa Mỹ (IRS), từ năm 1998 tới 2005,khoảng 2/3 các công ty Mỹ và khoảng 68% các công ty nước ngoài hoạt đ ộngkinh doanh tại Mỹ trốn thuế TNDN thông qua việc chuyển một lượng lớn thunhập ra nước ngoài để tránh một khoản tiền thuế lên đến 8 tỷ USD mỗi năm. Thực tế cho thấy, thuế suất ở Mỹ khoảng 40% cao hơn nhiều quốc gia khác,vì vậy hiện tượng chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại Mỹ làkhá phổ biến. Nhằm chống lại hiện tượng trên, Mỹ đã có một số biện phápchống chuyển giá tương đối nghiêm ngặt. Đạo luật cơ bản và đầy đủ nhất về việc chống chuyển giá Mỹ ban hành đạoluật IRS Sec 482. Đạo luật này quy định nguyên tắc căn bản giá thị trường là cơsở cho thực hiện định giá chuyển giao giữa các MNC với nhau nhưng đồng thờicổ vũ cho việc vận dụng phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở chiết táchlợi nhuận.. Mỹ quy định cụ thể các nguyên tắc chế tài dành cho hành vi chuyển giá: • Phạt chuyển giá trong giao dịch (Transaction penalty): là loại hình chế tàikhi có chênh lệch đáng kể trong giá chuyển giao nếu so sánh với căn bản giá thịtrường theo quy định IRS Sec 482, mà hậu quả là số thu nhập chịu thuế khôngphản ánh đúng thực tế của nghiệp vụ phát sinh: Với mức sai phạm trọng yếu đáng kể: mức phạt chuyển giá 20% dànhcho trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 200% (hay dưới 50%)so với mức mà IRS Sec 482 xác định được. Với tổng mức sai phạm trọng yếu: mức phạt chuyển giá 40% dành chotrường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 400% (hay dưới 25%) sovới mức mà IRS xác định được. • Phạt bổ sung (Net Adjustment Penalty): phạt bổ sung được áp dụng nếuphần thu nhập chịu thuế sau khi tính lại theo IRS Sec 482 tăng vượt mức quyđịnh có thể cho trước. Khoản phạt bổ sung 20% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trườnghợp phần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau: 5 triệuUSD hoặc 10% trên tổng số thuế phải nộp. Phạt bổ sung 40% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trường hợpphần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau – 20 triệuUSD hoặc 20% trên tổng số thuế phải nộp. Để đánh giá và phát hiện hành vi chuyển giá, Mỹ sử dụng 6 phương phápđịnh giá bao gồm Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontroller Price – CUP) Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method) Phương pháp chi phí cộng thêm vốn (Cost Plus Method) Phương pháp chiết tách lợi nhuạn (Profit Split Method) Phương pháp chiết tách lợi nhuận có thể so sánh được (Comparabable Profit Split Method) Phương pháp lợi nhuận có thể so sánh (The Comparable Profit Method) Trong đó, phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp giá bánlại (Resales price method) và phương pháp giá phí cộng thêm (cost plus method) vìnhững tài liệu cần thiết không quá phức tạp khi thu thập. Thực tế cho thấy,phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit split method) là phương pháp dễ ápdụng và ít tốn kém nhất ở Mỹ. Tuy nhiên do tính chính xác không cao nên đã bịchỉ trích khá nhiều bởi các MNC. Ở Mỹ, việc lưu trữ và nộp trình các tài liệu hồ sơ liên quan đến giá bán, cáctrí trị mua, bán, chuyển nhượng và các chứng từ khác không được quy định bởiluật. Nhưng trên thực tế, các công ty cần lưu giữ các tài liệu đó liên tục trongnhiều năm liền để phục vụ cho việc điều tra, xem x ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ (phần này tao copy past đó nha ! Coi coi đưa vào ko, có cần edit lại thì mày edit lại nha !) Hoạt động chuyển giá làm cho nền kinh tế thế giới hàng năm bị thiệt hạinặng. Do đó, việc ban hành các biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá đãtrở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách của nhiều quốc gia. • Gần đây, Việt Nam và Sri Lanka đã giới thiệu những qui định chuyển giá;Úc, Thái Lan, Hàn Quốc, và Nhật Bản tất cả đều thấy có sự gia tăng trong hoạtđộng kiểm toán; và cơ quan thuế Singapore đã báo hiệu rằng họ dự định gia tăngsự tuân thủ về chuyển giá và những nỗ lực kiểm toán. Kết quả của điều này làcơ quan thuế khu vực châu Á - Thái Bình Dương được xem như là cơ quan khókhăn nhất trên thế giới, với một báo cáo gần đây đã đặt các quốc gia khu v ựcchâu Á - Thái Bình Dương trong tốp 5 cho các cơ quan thuế khó khăn nhất. • Cục thuế của Nhật (NAT) đã xem xét tình hình chuyển giá theo mộthướng khác bằng cách thực hiện rất nhiều các đánh giá kiểm tra về thuế, chủyếu đều tập trung vào các công ty mẹ ở Nhật. Cụ thể trong năm 2005, một sốcác hoạt động của NAT nhằm vào và phát hiện tình trạng chuyển giá của các tậpđoàn lớn ở Nhật như Sony, Takeda, Mazda, Mitsui, Mitsubishi… Cách tiếp cậnnày được NAT triển khai thực hiện trong bối cảnh lịch sử lâu dài trong công cuộcchống chuyển giá. Cơ quan thuế Nhật Bản đã thực hiện công việc kiểm soát lớngấp đôi từ năm 2001. Có những cải tổ trong các chỉ thị của Cục quản lý thuế dựatrên các hoạt động chuyển giá và dựa trên các tình huống nghiên cứu về việc ápdụng thuế suất về định giá chuyển giao đưa ra vào ngày 22/10/2008 bao gồm cácđiều khoản nhắm vào các đối tượng là chi phí quản lý, tài sản vô hình và dịchvụ… Và thực tế đã chứng minh rằng, chỉ với vài biện pháp ban hành nhằm ngănchặn chuyển giá đã giúp nguồn thu thuế hằng năm tăng lên đáng kể: • Trong giai đoạn 2003-2007, việc điều chỉnh giá chuyển giao đã mang lạikết quả là tăng thuế doanh thu lên được 1.134 triệu bảng Anh, con số này ướctính là 2.114 triệu bảng Anh trong giai đoạn 2007-2009 (Hansard, UK House ofCommons Debates, 11/1/2010). • Việc tăng cường kiểm toán giá chuyển giao đã giúp cơ quan thuế Australiatăng thuế doanh thu hơn 2,5 tỷ AUD trong 5 năm 2001-2005 (Sydney MorningHerald, 31/8/2006). KINH NGHIỆM CHỐNG CHUYỂN GIÁ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI1/ Mỹ Theo báo cáo của Cơ quan thuế nội địa Mỹ (IRS), từ năm 1998 tới 2005,khoảng 2/3 các công ty Mỹ và khoảng 68% các công ty nước ngoài hoạt đ ộngkinh doanh tại Mỹ trốn thuế TNDN thông qua việc chuyển một lượng lớn thunhập ra nước ngoài để tránh một khoản tiền thuế lên đến 8 tỷ USD mỗi năm. Thực tế cho thấy, thuế suất ở Mỹ khoảng 40% cao hơn nhiều quốc gia khác,vì vậy hiện tượng chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại Mỹ làkhá phổ biến. Nhằm chống lại hiện tượng trên, Mỹ đã có một số biện phápchống chuyển giá tương đối nghiêm ngặt. Đạo luật cơ bản và đầy đủ nhất về việc chống chuyển giá Mỹ ban hành đạoluật IRS Sec 482. Đạo luật này quy định nguyên tắc căn bản giá thị trường là cơsở cho thực hiện định giá chuyển giao giữa các MNC với nhau nhưng đồng thờicổ vũ cho việc vận dụng phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở chiết táchlợi nhuận.. Mỹ quy định cụ thể các nguyên tắc chế tài dành cho hành vi chuyển giá: • Phạt chuyển giá trong giao dịch (Transaction penalty): là loại hình chế tàikhi có chênh lệch đáng kể trong giá chuyển giao nếu so sánh với căn bản giá thịtrường theo quy định IRS Sec 482, mà hậu quả là số thu nhập chịu thuế khôngphản ánh đúng thực tế của nghiệp vụ phát sinh: Với mức sai phạm trọng yếu đáng kể: mức phạt chuyển giá 20% dànhcho trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 200% (hay dưới 50%)so với mức mà IRS Sec 482 xác định được. Với tổng mức sai phạm trọng yếu: mức phạt chuyển giá 40% dành chotrường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá vượt quá 400% (hay dưới 25%) sovới mức mà IRS xác định được. • Phạt bổ sung (Net Adjustment Penalty): phạt bổ sung được áp dụng nếuphần thu nhập chịu thuế sau khi tính lại theo IRS Sec 482 tăng vượt mức quyđịnh có thể cho trước. Khoản phạt bổ sung 20% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trườnghợp phần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau: 5 triệuUSD hoặc 10% trên tổng số thuế phải nộp. Phạt bổ sung 40% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trường hợpphần thu nhập tăng thêm vượt quá mức thấp nhất trong hai mức sau – 20 triệuUSD hoặc 20% trên tổng số thuế phải nộp. Để đánh giá và phát hiện hành vi chuyển giá, Mỹ sử dụng 6 phương phápđịnh giá bao gồm Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontroller Price – CUP) Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method) Phương pháp chi phí cộng thêm vốn (Cost Plus Method) Phương pháp chiết tách lợi nhuạn (Profit Split Method) Phương pháp chiết tách lợi nhuận có thể so sánh được (Comparabable Profit Split Method) Phương pháp lợi nhuận có thể so sánh (The Comparable Profit Method) Trong đó, phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp giá bánlại (Resales price method) và phương pháp giá phí cộng thêm (cost plus method) vìnhững tài liệu cần thiết không quá phức tạp khi thu thập. Thực tế cho thấy,phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit split method) là phương pháp dễ ápdụng và ít tốn kém nhất ở Mỹ. Tuy nhiên do tính chính xác không cao nên đã bịchỉ trích khá nhiều bởi các MNC. Ở Mỹ, việc lưu trữ và nộp trình các tài liệu hồ sơ liên quan đến giá bán, cáctrí trị mua, bán, chuyển nhượng và các chứng từ khác không được quy định bởiluật. Nhưng trên thực tế, các công ty cần lưu giữ các tài liệu đó liên tục trongnhiều năm liền để phục vụ cho việc điều tra, xem x ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hoạt động nhà nước kinh tế thị trường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nguồn vốn nước ngoài sản xuất kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 409 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 383 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 306 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 292 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 277 0 0 -
197 trang 275 0 0
-
3 trang 275 6 0
-
2 trang 271 0 0
-
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 256 0 0 -
17 trang 253 0 0