Sửa đổi luật đất đai 2003 tại Việt Nam
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.65 MB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các vấn đề: Thu hồi đất bắt buộc phục vụ mục đích kinh tế là không phù hợp với Hiên pháp 1992 và không lý giải được về mặt chính sách. Hệ thống định giá đất hiện nay là có lợi cho nhà đầu tư và cán bộ nhà nước bằng cái giá phải trả của nông dân và người sử dụng đất khác, tạo ra các cơ hội để tham nhũng, tăng khiếu kiện và đe dọa sự ổn định xã hội. Quy trình thu hồi đất không minh bạch và thường được tiến hành không có tham vấn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sửa đổi luật đất đai 2003 tại Việt Nam TÓM TẮT Các khuyến nghị chung I. Thu hồi đất Các vấn đề: Thu hồi đất bắt buộc phục vụ mục đích kinh tế là không phù hợp với Hiên pháp 1992 và không lý giải được về mặt chính sách. Hệ thống định giá đất hiện nay là có lợi cho nhà đầu tư và cán bộ nhà nước bằng cái giá phải trả của nông dân và người sử dụng đất khác, tạo ra các cơ hội để tham nhũng, tăng khiếu kiện và đe dọa sự ổn định xã hội. Quy trình thu hồi đất không minh bạch và thường được tiến hành không có tham vấn đúng cách thức, gây ra nhiều vụ tranh chấp, kiện tụng và bất ổn định xã hội. Chúng tôi kiến nghị: 1. Quyền thu hồi đất nên giới hạn ở các trường hợp cần thiết phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và lợi ích công, sẽ làm cho Luật Đất đai phù hợp với thông lệ quốc tế và Hiến pháp năm 1992. Việc trưng dụng đất cho các dự án đầu tư kinh tế, kể cả sử dụng cho mục đích công nghiệp và dân cư, cũng như các trường đại học, phổ thông và các cơ sở y tế có lợi nhuận, cần được tiến hành thông qua thương lượng và thỏa thuận tự nguyện của người sử dụng đất. Vì những lý do tương tự, quỹ đất chỉ sử dụng cho các mục đích quốc phòng, an ninh và lợi ích công. 2. Quy trình thu hồi đất nên tuân theo thủ tục minh bạch, bao gồm việc thông báo công khai kế hoạch thu hồi, cơ hội để đưa ra các ý kiến phản hồi, họp nghe ý kiến của các bên bị ảnh hưởng trước hội đồng nhân dân địa phương hoặc các cơ quan đại diện khác, cũng như quyền kiện đối với quyết định thu hồi đất và/hoặc tiền đền bù lên tòa án với quyền được trợ giúp pháp lý không mất tiền và không phải trả các loại phí. Đất sẽ chỉ được thu hồi sau khi giải quyết xong các thủ tục này và không bất kỳ sự phản đối nào. 3. Đền bù đất bị thu hồi cần phản ánh được tổn thất về sinh kế và các chi phí tái định cư, cũng như giá trị thị trường của đất bị thu hồi. Giá trị thị trường sẽ được xác định bằng cách sử dụng các cơ chế chuyên môn độc lập và khách quan, như (các) đơn vị xác định giá trị đất độc lập do các bên thỏa thuận lựa chọn. 4. Các quyền sử dụng đất cần được xem như các quyền về tài sản theo quy định ở Điều 181, Bộ Luật Dân sự. II. Tăng cường bảo vệ các quyền về đất đai của nông dân Vấn đề: Nông dân phải chịu nhiều bất lợi so với những người sử dụng đất khác. Đất được cấp sử dụng thời gian ngắn hơn; nông dân phải xin phép thay đổi sử dụng đất để có năng suất hơn; họ bị rằng buộc theo các mức giới hạn thấp về diện tích đất nông nghiệp mà mỗi gia đình nông dân được cấp. Những quy định này là bất bình đẳng đối với nông dân và không hiệu quả. Các quy định này hiện gây cản trở phát triển nền nông nghiệp hiện đại, linh hoạt hơn và có sức chống chịu với khí hậu và không còn đáp ứng được các nhu cầu về an ninh lương lực và dinh dưỡng đang tiến triển của Việt Nam. Các kiến nghị 5. Bỏ yêu cầu bổ sung giấy phép thay đổi sử dụng đối với ‗đất chuyên trồng lúa‘, ít nhất đối với các diện tích đất trồng lúa canh tác một vụ không hiệu quả về kinh tế. Các hộ vẫn bị rằng buộc với yêu cầu này sẽ nhận được trợ cấp để thu nhập của họ tương xứng với các hộ nông thôn khác. 6. Cấp quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình không hạn chế về thời gian như quy định đối với đất ở theo Hiến pháp 1992. 7. Nới lỏng các mức giới hạn tích lũy về thuê sử dụng đất đối với từng hộ nông dân, sử dụng thuế đất và các công cụ chính sách xã hội khác để bảo đảm bình đẳng về thuê đất và tạo ra các biện pháp bảo vệ chống bóc lột các hộ nông dân. 1 III. Các quyền sử dụng đất chung Vấn đề: Nam giới vẫn được hưởng cơ hội sử dụng đất nhiều hơn phụ nữ. Quy định của cả vợ và chồng ghi tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện hiệu quả hơn quy định này có ý nghĩa thiết yếu để thực hiện tốt hơn bình đẳng giới. Kiến nghị 8. Giữ lại quy định theo Luật Đất đai 2003, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tài sản sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên cả vợ lẫn chống và tăng cường thực hiện quy định này. IV.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Vấn đề: Mục tiêu của chính sách về bảo đảm cấp đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang bị cản trở do quy trình phức tạp không cần thiết (qua 04 cơ quan) quá tốn kém đối với các hộ nghèo, cũng như làm tăng nguy cơ tham nhũng. Quy trình này còn không bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Các kiến nghị 9. Chỉ được phép thu hồi giấy chứng nhận quyền sử đất sau khi có thông báo trước cho người sử dụng đất bị thu hồi và quyền kiện quyết định trước tòa hành chính. Trong các trường hợp đó, chỉ có thể thu hồi giấychứng nhận sử dụng đất theo bản án/ quyết định của tòa. 10. Giao đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm cho các văn phòng đăng ký đất đai để quyết định từng vấn đề liên quan đến hồ sơ đất, các thủ tục và phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và đơn giản hóa các thủ tục này. 11. Giảm phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và miễn phí cho hộ nghèo đối với bất kỳ loại phí nào. V. Các quyền về đất của cộng đồng Vấn đề: Các phong tục tập quán quản lý và sử dụng đất chưa được phản ánh đầy đủ trong giao đất, quy hoạch và chính sách sử dụng đất mặc dù các phong tục tập quán này có ý nghĩa quan trọng đối với các sinh kế của nhiều dân tộc thiểu số. Kiến nghị 12. Tăng cường thừa nhận các tập quán quản lý và sử dụng đất theo phong tục, tập quán của các cộng đồng dân tộc thiểu số ở địa phương trong việc giao đất, quy hoạch và các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sửa đổi luật đất đai 2003 tại Việt Nam TÓM TẮT Các khuyến nghị chung I. Thu hồi đất Các vấn đề: Thu hồi đất bắt buộc phục vụ mục đích kinh tế là không phù hợp với Hiên pháp 1992 và không lý giải được về mặt chính sách. Hệ thống định giá đất hiện nay là có lợi cho nhà đầu tư và cán bộ nhà nước bằng cái giá phải trả của nông dân và người sử dụng đất khác, tạo ra các cơ hội để tham nhũng, tăng khiếu kiện và đe dọa sự ổn định xã hội. Quy trình thu hồi đất không minh bạch và thường được tiến hành không có tham vấn đúng cách thức, gây ra nhiều vụ tranh chấp, kiện tụng và bất ổn định xã hội. Chúng tôi kiến nghị: 1. Quyền thu hồi đất nên giới hạn ở các trường hợp cần thiết phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và lợi ích công, sẽ làm cho Luật Đất đai phù hợp với thông lệ quốc tế và Hiến pháp năm 1992. Việc trưng dụng đất cho các dự án đầu tư kinh tế, kể cả sử dụng cho mục đích công nghiệp và dân cư, cũng như các trường đại học, phổ thông và các cơ sở y tế có lợi nhuận, cần được tiến hành thông qua thương lượng và thỏa thuận tự nguyện của người sử dụng đất. Vì những lý do tương tự, quỹ đất chỉ sử dụng cho các mục đích quốc phòng, an ninh và lợi ích công. 2. Quy trình thu hồi đất nên tuân theo thủ tục minh bạch, bao gồm việc thông báo công khai kế hoạch thu hồi, cơ hội để đưa ra các ý kiến phản hồi, họp nghe ý kiến của các bên bị ảnh hưởng trước hội đồng nhân dân địa phương hoặc các cơ quan đại diện khác, cũng như quyền kiện đối với quyết định thu hồi đất và/hoặc tiền đền bù lên tòa án với quyền được trợ giúp pháp lý không mất tiền và không phải trả các loại phí. Đất sẽ chỉ được thu hồi sau khi giải quyết xong các thủ tục này và không bất kỳ sự phản đối nào. 3. Đền bù đất bị thu hồi cần phản ánh được tổn thất về sinh kế và các chi phí tái định cư, cũng như giá trị thị trường của đất bị thu hồi. Giá trị thị trường sẽ được xác định bằng cách sử dụng các cơ chế chuyên môn độc lập và khách quan, như (các) đơn vị xác định giá trị đất độc lập do các bên thỏa thuận lựa chọn. 4. Các quyền sử dụng đất cần được xem như các quyền về tài sản theo quy định ở Điều 181, Bộ Luật Dân sự. II. Tăng cường bảo vệ các quyền về đất đai của nông dân Vấn đề: Nông dân phải chịu nhiều bất lợi so với những người sử dụng đất khác. Đất được cấp sử dụng thời gian ngắn hơn; nông dân phải xin phép thay đổi sử dụng đất để có năng suất hơn; họ bị rằng buộc theo các mức giới hạn thấp về diện tích đất nông nghiệp mà mỗi gia đình nông dân được cấp. Những quy định này là bất bình đẳng đối với nông dân và không hiệu quả. Các quy định này hiện gây cản trở phát triển nền nông nghiệp hiện đại, linh hoạt hơn và có sức chống chịu với khí hậu và không còn đáp ứng được các nhu cầu về an ninh lương lực và dinh dưỡng đang tiến triển của Việt Nam. Các kiến nghị 5. Bỏ yêu cầu bổ sung giấy phép thay đổi sử dụng đối với ‗đất chuyên trồng lúa‘, ít nhất đối với các diện tích đất trồng lúa canh tác một vụ không hiệu quả về kinh tế. Các hộ vẫn bị rằng buộc với yêu cầu này sẽ nhận được trợ cấp để thu nhập của họ tương xứng với các hộ nông thôn khác. 6. Cấp quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình không hạn chế về thời gian như quy định đối với đất ở theo Hiến pháp 1992. 7. Nới lỏng các mức giới hạn tích lũy về thuê sử dụng đất đối với từng hộ nông dân, sử dụng thuế đất và các công cụ chính sách xã hội khác để bảo đảm bình đẳng về thuê đất và tạo ra các biện pháp bảo vệ chống bóc lột các hộ nông dân. 1 III. Các quyền sử dụng đất chung Vấn đề: Nam giới vẫn được hưởng cơ hội sử dụng đất nhiều hơn phụ nữ. Quy định của cả vợ và chồng ghi tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện hiệu quả hơn quy định này có ý nghĩa thiết yếu để thực hiện tốt hơn bình đẳng giới. Kiến nghị 8. Giữ lại quy định theo Luật Đất đai 2003, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tài sản sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên cả vợ lẫn chống và tăng cường thực hiện quy định này. IV.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Vấn đề: Mục tiêu của chính sách về bảo đảm cấp đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang bị cản trở do quy trình phức tạp không cần thiết (qua 04 cơ quan) quá tốn kém đối với các hộ nghèo, cũng như làm tăng nguy cơ tham nhũng. Quy trình này còn không bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Các kiến nghị 9. Chỉ được phép thu hồi giấy chứng nhận quyền sử đất sau khi có thông báo trước cho người sử dụng đất bị thu hồi và quyền kiện quyết định trước tòa hành chính. Trong các trường hợp đó, chỉ có thể thu hồi giấychứng nhận sử dụng đất theo bản án/ quyết định của tòa. 10. Giao đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm cho các văn phòng đăng ký đất đai để quyết định từng vấn đề liên quan đến hồ sơ đất, các thủ tục và phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và đơn giản hóa các thủ tục này. 11. Giảm phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và miễn phí cho hộ nghèo đối với bất kỳ loại phí nào. V. Các quyền về đất của cộng đồng Vấn đề: Các phong tục tập quán quản lý và sử dụng đất chưa được phản ánh đầy đủ trong giao đất, quy hoạch và chính sách sử dụng đất mặc dù các phong tục tập quán này có ý nghĩa quan trọng đối với các sinh kế của nhiều dân tộc thiểu số. Kiến nghị 12. Tăng cường thừa nhận các tập quán quản lý và sử dụng đất theo phong tục, tập quán của các cộng đồng dân tộc thiểu số ở địa phương trong việc giao đất, quy hoạch và các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thu hồi đất sửa đổi luật đất đai kinh tế vĩ mô báo cáo Liên Hợp Quốc chính sách xã hội an sinh xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 729 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 548 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0 -
38 trang 246 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 233 0 0 -
18 trang 212 0 0
-
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 180 0 0 -
229 trang 179 0 0