Danh mục

SUBSYDE-CR (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 151.25 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

RAPTAKOS BRETT Viên nang phóng thích có kiểm soát 100 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ.THÀNH PHẦNcho 1 viênDiclofenac sodium100 mgĐỘC TÍNH Diclofenac sodium không sinh khối u trên chuột cho đến liều uống 20 mg.kg-1 trong suốt thời kỳ có thai. Khả năng sinh sản của chuột cống trắng, đực lẫn cái, không bị ảnh hưởng, dù vậy một số tác dụng độc bào thai đã được ghi nhận ở liều hàng ngày 2-4 mg.kg-1. Điều này có nghĩa là thuốc có khả năng gia tăng hấp thu vào trong tử cung và/hoặc có khả năng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUBSYDE-CR (Kỳ 1) SUBSYDE-CR (Kỳ 1) RAPTAKOS BRETT Viên nang phóng thích có kiểm soát 100 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ. THÀNH PHẦN cho 1 viên Diclofenac sodium 100 mg ĐỘC TÍNH Diclofenac sodium không sinh khối u trên chuột cho đến liều uống 20mg.kg-1 trong suốt thời kỳ có thai. Khả năng sinh sản của chuột cống trắng, đựclẫn cái, không bị ảnh hưởng, dù vậy một số tác dụng độc bào thai đã được ghinhận ở liều hàng ngày 2-4 mg.kg-1. Điều này có nghĩa là thuốc có khả năng giatăng hấp thu vào trong tử cung và/hoặc có khả năng giảm số lượng con trong mộtlứa đẻ đủ tháng và giảm cân con vật sơ sinh. Tuy nhiên, sự phát triển sau đó vàkhả năng sống sót của chuột con lại tương đương với lô chứng. Diclofenac chođến liều 10 mg.kg-1 trong suốt thai kỳ không thấy có tác dụng sinh quái thai ởchuột cống. Trong các nghiên cứu dùng liều cao, nhiều súc vật đã chết vì loét dạ dày vàruột. Trong các nghiên cứu trên thỏ, không thấy có tác dụng sinh quái thai và sựphát triển của bào thai vẫn tốt ở liều 10 mg mỗi ngày vào ngày thứ 7-16 sau khigiao hợp. Nghiên cứu độc cấp diễn đã chứng minh liều LD50 là 226-240 mg.kg-1.Nghiên cứu độc trường diễn cho thấy có xuất huyết, loét và đôi khi thủng tiêu hóatùy liều và không thấy có biến đổi độc hại nào khác. DƯỢC LỰC Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệulực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tănguric niệu. Nghiên cứu trên các hệ tế bào thích hợp cho thấy diclofenac ức chế hữuhiệu cyclo-oxygenase, làm giảm rõ nét sự hình thành các prostaglandin như PgF2avà PgE2, prostacyclin và các sản phẩm thromboxane là các chất trung gian có tínhchìa khóa của hiện tượng viêm. Hơn nữa, diclofenac sodium còn điều hòa conđường lipoxygenase và làm biến đổi có ý nghĩa sự phóng thích và chuyển hóa acidarachidonic. Diclofenac sodium làm giảm lượng acid arachidonic tự do trong tếbào bằng cách thúc đẩy sự kết hợp của nó vào các triglycerid mà sau đó dẫn đếntình trạng giảm tỷ lệ hình thành các sản phẩm lipoxygenase. Trên mô hình gâyviêm khớp trợ giúp, diclofenac chống viêm mạnh hơn aspirin và tương đương vớiindomethacine. Diclofenac ăn mòn niêm mạc dạ dày và kéo dài thời gian máu chảy. DƯỢC ĐỘNG HỌC Subsyde-CR là một chế phẩm đa đơn vị với nhiều viên hoàn nhỏ. Mỗi hoàngồm một lõi với nhiều lớp thuốc và màng đặc biệt xếp xen kẽ bao quanh có khảnăng kiểm soát tốc độ khuếch tán của thuốc bên trong. Sau khi uống vào, vỏ nanggelatin tan ra nhanh chóng và phóng thích các viên hoàn nhỏ vào trong dạ dày.Nước thấm thấu vào các viên hoàn nhỏ ngay từ dạ dày và hòa tan diclofenac chođến khi bão hòa. Các viên hoàn nhỏ sau đó được rải đều dọc theo ống ruột vàmàng thẩm tách đảm bảo cho thuốc khuếch tán chậm và đều ra lòng ruột xungquanh, độc lập với thành phần chứa trong ruột. Tiến trình này diễn ra đều đặn,chậm rãi hết lớp này đến lớp khác cho đến khi thuốc đã được khuếch tán ra hết,các viên hoàn nhỏ xẹp đi và được đào thải ra ngoài. Thuốc được phóng thích đềudọc suốt ống tiêu hóa dẫn đến sự hấp thụ thuốc đều và nồng độ diclofenac huyếttương được duy trì đều trong suốt 24 giờ sau chỉ một liều uống. Hấp thu : Diclofenac trong Subsyde-CR được hấp thu hoàn toàn từ ống tiêuhóa. Sau khi uống 100 mg Subsyde-CR, nồng độ huyết tương đỉnh trung bình đạtđến 1,39 mg/ ml sau khoảng thời gian trung bình là 4,83 giờ. Diễn tiến dược độnghọc không thay đổi sau khi dùng lập lại liều thuốc. Diện tích vùng dưới đườngcong biểu diễn nồng độ (AUC) là 18,87 mg.h/ ml. Phân phối : Hơn 99% diclofenac được gắn có thể nhả khỏi albumin huyếttương người. Cũng như các thuốc chống viêm không phải steroid khác, diclofenacphân tán được vào trong và ra khỏi hoạt dịch khớp. Sự phân tán vào trong khớpxảy ra khi lượng thuốc trong huyết tương cao hơn trong hoạt dịch khớp. Có rất ítdữ liệu về sự xuyên thấm vào mô của người, nhưng ở chuột nhắt nồng độ thuốccao nhất được tìm thấy ở gan, mật và thận nhưng chỉ có một lượng nhỏ trong nãovà tủy sống. Chuyển hóa và bài tiết : Diclofenac được thải ra thông qua sự chuyển hóavà sau đó bài tiết qua nước tiểu và mật dưới dạng liên hợp với glucuronide vàsulphat của các chất chuyển hóa. Khoảng 65% liều dùng bài tiết qua nước tiểu vàkhoảng 35% qua mật. Một nghiên cứu trên sáu bà mẹ điều trị trong 1 tuần lễ với 100 mgdiclofenac sodium mỗi ngày, không có mẫu nào trong 59 mẫu sữa có chứa lượngthuốc nguyên dạng mà có thể dò ra được (giới hạn của việc dò ra là 10 mg.l-1). ...

Tài liệu được xem nhiều: