Thông tin tài liệu:
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG Từ khi diclofenac được giới thiệu, đã có hơn một ngàn bài báo được công bố báo cáo kết quả của việc dùng thuốc này cho gần 100.000 bệnh nhân.Liều diclofenac uống hàng ngày 75-150 mg đã được nghiên cứu là tốt so với liều điều trị của các NSAID khác trong các công trình nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cột sống dính khớp.Diclofenac là một thuốc chống viêm và giảm đau hữu hiệu trong thực tiễn lâm sàng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUBSYDE-CR (Kỳ 2) SUBSYDE-CR (Kỳ 2) DƯỢC LÝ LÂM SÀNG Từ khi diclofenac được giới thiệu, đã có hơn một ngàn bài báo được côngbố báo cáo kết quả của việc dùng thuốc này cho gần 100.000 bệnh nhân. Liều diclofenac uống hàng ngày 75-150 mg đã được nghiên cứu là tốt sovới liều điều trị của các NSAID khác trong các công trình nghiên cứu lâm sàng cóđối chứng trên các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cộtsống dính khớp. Diclofenac là một thuốc chống viêm và giảm đau hữu hiệu trong thực tiễnlâm sàng và được sử dụng rộng rãi trong điều trị viêm khớp dạng thấp và viêmxương khớp. Trong lâm sàng, diclofenac có hiệu lực tương tự như indomethacinehay aspirin và ít tác dụng phụ hơn hai loại thuốc này. Diclofenac làm giảm sưngkhớp và giảm đau ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nhưng không có tác dụng lâudài lên quá trình diễn tiến của bệnh. Diclfenac hữu hiệu trong việc điều trị đau saumổ và có ở dạng thuốc tiêm. Diclofenac ức chế sự kết dính của tiểu cầu và kéo dàithời gian máu chảy. Bằng việc ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong tử cung phụnữ mang thai, thuốc có thể làm chậm trễ thời điểm bắt đầu đau đẻ. Diclofenac không ảnh hưởng trên chức năng thận của người bình thườngnhưng có thể làm xấu thêm chức năng thận của bệnh nhân có tình trạng lưu lượngtuần hoàn qua thận tùy thuộc vào sự dãn mạch do prostaglandin E2 (như tănghuyết áp, tiểu đường, xơ gan và các tình trạng khác). Diclofenac có thể ăn mòn dạdày, một phần do trực tiếp kích ứng niêm mạc dạ dày và một phần do ức chế sựtổng hợp các prostaglandin bảo vệ tế bào. CHỈ ĐỊNH Các bệnh cơ xương (như thần kinh tọa, bong gân, dãn cơ, v.v...) ; bệnh thấpngoài khớp (như viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm mô xơ) ; viêm khớp dạngthấp ; viêm xương khớp ; viêm đốt sống cổ ; viêm cột sống dính khớp. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tăng cảm đối với diclofenac sodium. Viêm loét tiêu hóa. Bệnh nhân có cơđịa hen suyễn mà có thể lên cơn suyễn, mề đay hay viêm mũi cấp do acidacetylsalicylic hay do các thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandin khác gây nên. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Do dạng bào chế áp dụng công nghệ DRCM, tác dụng phụ tại chỗ lẫn toànthân sau đây của diclofenac dạng bào chế thông thường là tối thiểu : Loét dạ dày tátràng, xuất huyết tiêu hóa (có thể xảy ra mà không có triệu chứng cảnh báo hoặckhông có tiền sử bệnh, và thường ở người cao tuổi bị nặng hơn), viêm loét đạitràng, bệnh Crohn hoặc bất thường huyết học. Cũng như các NSAIDs khác, bệnh nhân suy gan, tim hay thận nặng, bệnhnhân đang dùng thuốc lợi tiểu hay đang phục hồi sau giải phẫu lớn hoặc người caotuổi cần được theo dõi sát. Bệnh nhân dùng dài ngày cần được xét nghiệm theo dõichức năng thận, chức năng gan (có thể gia tăng các men gan) và công thức máu đểlượng giá nguy cơ. Nếu các xét nghiệm chức năng gan bất thường vẫn kéo dài haynặng lên, và có các dấu chứng hay triệu chứng lâm sàng cho thấy bệnh gan pháttriển hay nếu xuất hiện các bất thường khác (như tăng bạch cầu ưa eosin, nổimẩn), cần phải ngưng dùng diclofenac sodium. Ảnh hưởng trên chức năng thậnthường có thể đảo ngược được nếu ngưng dùng diclofenac sodium. Diclofenac sodium có thể làm bùng phát bệnh của người bị loạn chuyểnhóa porphyrin gan. Như các NSAIDs khác, diclofenac sodium ức chế sự kết tập tiểu cầu có thểđảo ngược được. Dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú : Dù thực nghiệm trên súc vật không thấy gây quái thai, vẫn không nên dùngdiclofenac sodium cho phụ nữ mang thai trừ trường hợp có những lý do xác đángphải dùng. Nếu sử dụng, nên với liều thấp nhất có hiệu lực. Dùng các thuốc ức chếsự tổng hợp prostaglandin có thể làm cho đóng sớm ống động mạch Botal (ductusarteriosus) hoặc đờ tử cung (uterin inertia), do đó không nên kê đơn thuốc loại nàyvào 3 tháng cuối của thai kỳ. Theo dõi việc uống diclofenac sodium liều 50 mg mỗi 8 giờ, người ta nhậndiện được vết của thuốc trong sữa mẹ nhưng ở lượng rất nhỏ đến mức khôngmong có tác dụng ngoại ý trên trẻ sơ sinh. TƯƠNG TÁC THUỐC Khả năng tương tác nguy hiểm : - Digoxin : Đã có báo cáo diclofenac làm gia tăng nồng độ digoxin tronghuyết tương, nhưng không thấy dấu chứng lâm sàng của tình trạng quá liều. - Thuốc lợi tiểu : Các thuốc NSAIDs khác nhau được biết là ức chế hoạttính của các thuốc lợi tiểu và có khả năng ảnh hưởng đến các thuốc lợi tiểu giữpotassium, vì vậy cần theo dõi nồng độ potassium huyết thanh. - Methotrexate : Cần theo dõi cẩn thận nếu dùng diclofenac chung vớimethotrexate trong vòng 24 giờ, vì các NSAIDs có thể làm gia tăng nồng độmethotrexate trong huyết tương và do đó làm gia tăng độc tính. Tương tác khác : - Diclofenac được báo cáo là làm giảm nồng độ salicylate và ngược lại. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Ở liề ...