Sụp mi bẩm sinh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 98.41 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sụp mi (PTOSIS) là một thuật ngữ y học dùng để chỉ sự sa hay sụp xuống của mi trên của mắt, có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt, ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân của sụp mi có thể là do: bẩm sinh, tuổi già, chấn thương, các phẫu thuật ở mắt hoặc do các bệnh lý thần kinh, bệnh của cơ hay các bệnh lý toàn thân khác như đái tháo đường…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sụp mi bẩm sinh Sụp mi bẩm sinhSụp mi (PTOSIS) là một thuật ngữ y học dùng đểchỉ sự sa hay sụp xuống của mi trên của mắt, cóthể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt, ở mọi lứatuổi.Nguyên nhân của sụp mi có thể là do: bẩm sinh, tuổigià, chấn thương, các phẫu thuật ở mắt hoặc do cácbệnh lý thần kinh, bệnh của cơ hay các bệnh lý toànthân khác như đái tháo đường…Trong các nguyên nhân kể trên, sụp mi bẩm sinhthường gặp nhất, chiếm tới 75% trường hợp sụp mi.Nguyên nhân của sụp mi bẩm sinh là do sự loạndưỡng khu trú nguyên phát của các sợi cơ nâng mi,số lượng các sợi cơ nâng mi giảm đi và thay thế bằngcác tổ chức xơ.Biểu hiện lâm sàngSụp mi bẩm sinh xuất hiện ngay khi sinh. Triệuchứng nổi bật của sụp mi là mi bị sụp xuống ở cácmức độ khác nhau tùy theo mức độ nặng nhẹ củabệnh. Bố mẹ bệnh nhân thường dễ dàng nhận thấymắt sụp mi nhỏ hơn do da mi bị sa xuống. Quan sátsẽ thấy không có nếp mí rõ ràng và khi nhìn xuốngmi trên ít cử động. Trường hợp nặng trẻ có thể phảinhăn trán hay ngửa cổ ra sau để nhìn.Thông thường sụp mi bẩm sinh chỉ là đơn thuầnnhưng cũng cần phân biệt với các trường hợp sụp milà dấu hiệu đi kèm của nhiều bệnh toàn thân nên cầnphải được khám mắt và toàn thân đầy đủ. Trẻ bị sụpmi có thể có tới 25% trường hợp bị nhược thị do miche hoặc loạn thị do sụp mi gây ra.Điều trịPhẫu thuật điều trị sụp mi sẽ giúp tránh được tư thếcổ ngửa, mở rộng thị trường, dự phòng và điều trịnhược thị, phục hồi hình dạng thẩm mỹ của mi mắt.Thời gian và phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vàotừng trường hợp cụ thể theo mức độ sụp mi, chứcnăng của cơ nâng mi, bệnh nhân có nhược thị haykhông… Thông thường phẫu thuật điều trị sụp mibẩm sinh được tiến hành lúc trẻ 4 - 5 tuổi là thời điểmcơ nâng mi mắt đã phát triển đầy đủ và trước khi trẻđến trường. Ngoài ra sau phẫu thuật điều trị sụp mi,nếu trẻ bị nhược thị cũng cần phải tuân theo liệu trìnhđiều trị nhược thị đầy đủ và được theo dõi lâu dài.Một số biến chứng có thể xảy ra của phẫu thuật nângmi như: mi hai bên mắt không cân xứng như ý muốn,mất chức năng của mi gây hở mi khi liếc xuống dướihay mắt nhắm không kín khi ngủ, mi vẫn còn sụp dochỉnh non hoặc chỉnh quá mức gây hở mi, mắt nhắmkhông kín gây loét giác mạc…Nhìn chung, phẫu thuật điều trị sụp mi mang lại lợiích to lớn cho bệnh nhân không chỉ về mặt thẩm mĩmà còn cả về phương diện chức năng (giúp trẻ tránhđược nhìn kém), tránh được tư thế xấu như ngửa cổhay nhăn trán để nhìn. Phẫu thuật còn mang lại lợiích to lớn về tâm lí xã hội, giúp trẻ tránh được tự timặc cảm, phấn khởi yêu đời hơn trong cuộc sống vàhọc tập sau này
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sụp mi bẩm sinh Sụp mi bẩm sinhSụp mi (PTOSIS) là một thuật ngữ y học dùng đểchỉ sự sa hay sụp xuống của mi trên của mắt, cóthể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt, ở mọi lứatuổi.Nguyên nhân của sụp mi có thể là do: bẩm sinh, tuổigià, chấn thương, các phẫu thuật ở mắt hoặc do cácbệnh lý thần kinh, bệnh của cơ hay các bệnh lý toànthân khác như đái tháo đường…Trong các nguyên nhân kể trên, sụp mi bẩm sinhthường gặp nhất, chiếm tới 75% trường hợp sụp mi.Nguyên nhân của sụp mi bẩm sinh là do sự loạndưỡng khu trú nguyên phát của các sợi cơ nâng mi,số lượng các sợi cơ nâng mi giảm đi và thay thế bằngcác tổ chức xơ.Biểu hiện lâm sàngSụp mi bẩm sinh xuất hiện ngay khi sinh. Triệuchứng nổi bật của sụp mi là mi bị sụp xuống ở cácmức độ khác nhau tùy theo mức độ nặng nhẹ củabệnh. Bố mẹ bệnh nhân thường dễ dàng nhận thấymắt sụp mi nhỏ hơn do da mi bị sa xuống. Quan sátsẽ thấy không có nếp mí rõ ràng và khi nhìn xuốngmi trên ít cử động. Trường hợp nặng trẻ có thể phảinhăn trán hay ngửa cổ ra sau để nhìn.Thông thường sụp mi bẩm sinh chỉ là đơn thuầnnhưng cũng cần phân biệt với các trường hợp sụp milà dấu hiệu đi kèm của nhiều bệnh toàn thân nên cầnphải được khám mắt và toàn thân đầy đủ. Trẻ bị sụpmi có thể có tới 25% trường hợp bị nhược thị do miche hoặc loạn thị do sụp mi gây ra.Điều trịPhẫu thuật điều trị sụp mi sẽ giúp tránh được tư thếcổ ngửa, mở rộng thị trường, dự phòng và điều trịnhược thị, phục hồi hình dạng thẩm mỹ của mi mắt.Thời gian và phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vàotừng trường hợp cụ thể theo mức độ sụp mi, chứcnăng của cơ nâng mi, bệnh nhân có nhược thị haykhông… Thông thường phẫu thuật điều trị sụp mibẩm sinh được tiến hành lúc trẻ 4 - 5 tuổi là thời điểmcơ nâng mi mắt đã phát triển đầy đủ và trước khi trẻđến trường. Ngoài ra sau phẫu thuật điều trị sụp mi,nếu trẻ bị nhược thị cũng cần phải tuân theo liệu trìnhđiều trị nhược thị đầy đủ và được theo dõi lâu dài.Một số biến chứng có thể xảy ra của phẫu thuật nângmi như: mi hai bên mắt không cân xứng như ý muốn,mất chức năng của mi gây hở mi khi liếc xuống dướihay mắt nhắm không kín khi ngủ, mi vẫn còn sụp dochỉnh non hoặc chỉnh quá mức gây hở mi, mắt nhắmkhông kín gây loét giác mạc…Nhìn chung, phẫu thuật điều trị sụp mi mang lại lợiích to lớn cho bệnh nhân không chỉ về mặt thẩm mĩmà còn cả về phương diện chức năng (giúp trẻ tránhđược nhìn kém), tránh được tư thế xấu như ngửa cổhay nhăn trán để nhìn. Phẫu thuật còn mang lại lợiích to lớn về tâm lí xã hội, giúp trẻ tránh được tự timặc cảm, phấn khởi yêu đời hơn trong cuộc sống vàhọc tập sau này
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sức khoẻ đời sống kiến thức về sức khoẻ mẹo chăm sóc sức khoẻ y học phổ thông y học thường thứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 94 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 94 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 51 0 0