Danh mục

Suy cận giáp

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 109.58 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổng quan 1. Định nghĩa + Suy cận giáp là tình trạng - gây ra các cơn co giật kiểu Tê-ta-ni - tình trạng hạ calcium huyết trầm trọng. + Nguyên nhân - do bẩm sinh như không có tuyến cận giáp - do tai biến điều trị y khoa - do các nguyên nhân khác còn chưa được biết rõ. 2. Chức năng + sản xuất ra các nội tiết tố cận giáp (PTH- ParaThyroid Hormon). - Chức năng của PTH là làm cho Calcium đi vào tế bào chủ động, dễ dàng & hiệu quả hơn. -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy cận giáp Suy cận giápI. Tổng quan1. Định nghĩa+ Suy cận giáp là tình trạng- gây ra các cơn co giật kiểu Tê-ta-ni- tình trạng hạ calcium huyết trầm trọng.+ Nguyên nhân- do bẩm sinh như không có tuyến cận giáp- do tai biến điều trị y khoa- do các nguyên nhân khác còn chưa được biết rõ.2. Chức năng+ sản xuất ra các nội tiết tố cận giáp (PTH- ParaThyroid Hormon).- Chức năng của PTH là làm cho Calcium đi vào tế bào chủ động, dễ dàng &hiệu quả hơn.- Cụ thể PTH là gia tăng tốc độ sử dụng xương, thay thế xương cũ bằngxương mới & làm gia tăng tái hấp thu calcium ở thận và ở ruột.+Việc sản xuất PTH của tuyến cận giáp được điều khiển cơ bản bởi tuyếnyên & cơ chế phản hồi từ nồng độ Calcium có trong máu.- Ngoài ra, calcitonin và vitamin D cũng có tác dụng giống như PTH.- Calcitonin là một nội tiết tố tiết ra từ tuyến giáp còn vitamin D được tổnghợp từ da.- Nhìn chung, PTH, Calcitonin & vitamin D là các nhân tố chính trong quátrình điều tiết sản xuất, hấp thu & sử dụng calcium cho cơ thể.3. Giải phẫu- Là một tuyến nội tiết đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá canxi,phốtpho.- Tuyến này đã hình thành từ tuần thứ 3 của phôi thai.- Ở người trưởng thành, thường có khoảng 4-6 tuyến nhỏ,- mỗi tuyến nặng khoảng 30-50mg, hình dạng hơi dài với kích thước 8x3x1mm,- định vị mặt sau ở hai bên thùy giáp.4. Sinh lý.a. Chuyển hoá canxi.Canxi được đưa vào cơ thể từ thức ăn, được ruột hấp thụ, chứa đựng chủ yếuở xương, ở máu, thải trừ phần thừa ra nước tiểu và phân.Bình thường mỗi ngày cần chừng 0,5g – 1g, ở người lớn, 1,5 – 2g ở thời kỳđang phát triển và ở trẻ đang bú.Trong những điều kiện bình thường, 75% canxi ăn vào được thải ra theophân.Canxi ở phân nhiều hơn ở nước tiểu. Trái lại trong cường cận giáp trạng,canxi ở nước tiểu nhiều hơn ở phân.Dưới tác dụng điều chỉnh của tuyến cận giáp trạng, canxi máu luôn luôn giữmức hằng định, khoảng 80 – 100mg% (4-5mEq%0). Phần lớn số canxi nàynằm trong huyết tương, ở hồng cầu chỉ có rất ít.Bằng phương pháp siêu lọc người ta có thễ tách chúng ra hai phần:- Canxi siêu lọc (hay canxi khuếch tán) chiếm 50-60%.- Canxi không siêu lọc (canxi không khuếch tán): 40-50%.Loại canxi siêu lọc phần lớn là loại canxi ion hoá. Lượng canxi này có tácdụng sinh hoá đối với cơ thể các mặt:- Tham gia vào chức năng của tim: cơ tim mẫn cảm với sự thay đổi canximáu, hạ canxi sẽ làm khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ.- Rất cần cho thẩm thấu màng tế bào và tham gia quá trình đông máu.b. Chuyển hoá photpho.Photpho được phân chia rộng rãi ở nhiều bộ phận trong cơ thể, ở xương80%, phần còn lại nằm ở trong nước gian bào, trong nguyên sinh chất tế bào.Bình thùong, 30% photpho ăn vào được thải ra qua nước tiểu, 70% được thảitheo phân.Ở đây chỉ nói tới vai trò sinh lý trong máu, loại này gồm hai phần:- Photpho hữu cơ: khoảng 90mg%.- Phôtpho vô cơ: khoảng 30-35mg% (1,7 – 2,6 mEq%0).Trong giai đoạn phát triển của cơ thể, photpho kết hợp với canxi tham giavào việc tạo xương.Trong huyết tương, lượng canxi ion hoá và photpho, ion hoá liên hệ rất mậtthiết với nhau.Sự liên hệ này được biểu diễn bằng một công thức: Ca x P = K (K là hằngsố).Khi canxi tăng thì photpho giảm và ngược lại.II. Lâm sàng.1. Điều kiện Tetani.+Khi canxi máu hạ xuống dưới 70mg% thì có thể thấy các triệu chứngTetani.+Nhưng sự xuất hiện cơn têtani con phụ thuộc vào các yếu tố khác:- tình trạng kiềm trong máu dễ gây ra Têtani,- trái lại tình trạng axit trong máu ít gây têtani hơn.- vì khi máu bị kiềm thì tỷ lệ canxi ion hoá bị hạ thấp, khi máu axit thì ngượclại.2.Biểu hiện của têtani, có thễ chia làm 2 loại:a. Cơn Têtani rỏ rệt+ Cơn co thắt các đầu chi:-bắt đầu ở các ngón tay, ngón chân, đối xứng hai bên;-người bệnh cảm giác buồn buồn như kiến bò, như kim châm.-Rồi các sợi cơ lưng bàn tay giật giật làm các ngón tay run run.-Sau đó các ngón tay co quắp lại như tay ngùơi đỡ đẻ.-Trong cơn có khi kéo ngón tay ra được, có khi không.-Sự tuần tự của các cơn này rất giống nhau.-Mỗi cơn kéo dài chừng 3 phút đến hàng giờ.+ Co thắt các tạng:-thường thấy nhất ở trẻ con.-Có thể gây co thắt thanh môn trong thì thở vào, làm người bệnh ngạt thở.-Cũng có thể gây co thắt dạ dày, làm đau vùng thượng vị.+ Các phản xạ gan xương:-Hơi tăng, nhưng không bao giờ có Bakinski.b. Têtani tiềm tàng:* Trường hợp này bình thường không thấy Têtani xuất hiện.Người ta phát hiện các trường hợp têtani tiềm tàng bằng các cách sau đây:+ Hiện tượng kích thích điện quá mức:-khi người ta thăm dò các dây thần kinh bằng dòng Galvanic trên người bịtêtani tiềm tàng, người ta thấy ở cực âm, thềm kích thích bị hạ thấp khi đóngdòng điện, và ở cực dương, thềm kích thích hạ thấp khi mở dòng điện (dấuhiệu Enb).-Mặt khác, lúc mở dòng điện gây co cứng mạnh hơn lúc đóng ( ngược lại vớibình thường). Ở người bình thường, khi dùng dòng điện galvanic 2 miliampesẽ gây co cơ, ở người ...

Tài liệu được xem nhiều: