Triệu chứng hô hấp:Thở nông, tần số chậm, đáp ứng hô hấp kém đối với sự tăng CO2 máu hoặc giảm O2 máu. Suy hô hấp cấp là một triệu chứng chủ yếu của hôn mê phù niêm. 1.5. Chức năng thận: Giảm chức năng thận, giảm mức lọc cầu thận, giảm khả năng thải nước khi quá tải, do đó dễ dẫn đến ngộ độc nước ở bệnh nhân suy giáp nếu nước tụ do được đưa vào cơ thể quá nhiều.1.6. Thiếu máu: Có ít nhất 4 cơ chế dẫn đến thiếu máu ở bệnh nhân suy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY GIÁP (Kỳ 2) SUY GIÁP (Kỳ 2) 1.4. Triệu chứng hô hấp: Thở nông, tần số chậm, đáp ứng hô hấp kém đối với sự tăng CO2 máu hoặcgiảm O2 máu. Suy hô hấp cấp là một triệu chứng chủ yếu của hôn mê phù niêm. 1.5. Chức năng thận: Giảm chức năng thận, giảm mức lọc cầu thận, giảm khả năng thải nước khiquá tải, do đó dễ dẫn đến ngộ độc nước ở bệnh nhân suy giáp nếu nước tụ do đượcđưa vào cơ thể quá nhiều. 1.6. Thiếu máu: Có ít nhất 4 cơ chế dẫn đến thiếu máu ở bệnh nhân suygiáp: - Giảm tổng hợp hemoglobuline do thiếu Thyroxine. - Thiếu sắt do mất nhiều sắt vì rong kinh, đồng thời giảm hấp thu sắt ở ruột. - Thiếu mác ác tính: thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ với thiếu vitaminB12. Thiếu máu ác tính thường là một phần trong bệnh cảnh bệnh tự miễn gồm phùniêm do viêm giáp mạn tính phối hợp với tự kháng thể kháng tế bào thành, đáitháo đường phối hợp với tự kháng thể kháng đảo tụy và suy thượng thận phối hợpvới tự kháng thể kháng thượng thận (hội chứng Schmidt). 1.7. Triệu chứng nội tiết: - Tuyến giáp: có thể lớn, tuy nhiên đa số trường hợp tuyến giáp bị teo. - Các rối loạn nội tiết khác như rong kinh, kinh ít kèm chảy sữa hoặc mấtkinh - chảy sữa, chảy sữa đơn thuần. - Lãnh cảm. 1.8. Các triệu chứng thường có trong suy giáp (theo Perlemuter vàHazard): - Triệu chứng giảm chuyển hóa: mệt mỏi: 99%, sợ rét: 89%, tăng cân: 59%. - Triệu chứng tim mạch: nhịp tim chậm: 95%, hồi hộp: 31%, đau vùngtrước tim: 25%. - Triệu chứng da niêm mạc: da khô: 97%, giảm tiết mồ hôi: 89%, lưỡi lớnvà dày: 82%. - Rụng lông: 76%, xanh tái: 67%, rụng tóc: 57%, phù ngoại vi: 55%, giọngkhàn: 52%, điếc: 32%. - Triệu chứng tiêu hóa: Táo bón dai dẳng: 23%. - Triệu chứng cơ bắp: Chuột rút (vọp bẻ) > 70%. - Triệu chứng thần kinh: Lừ đừ (léthargie): 91%, nói chậm: 91%, giảm trínhớ: 66%. - Rối loạn tâm thần: 35%. 1.9. Hôn mê suy giáp: Là một biến chứng nặng của suy giáp, hiếm, thường chỉ gặp ở xứ lạnh, xảyra trên bệnh nhân suy giáp điều trị không đầy đủ hoặc không được điều trị, với cácyếu tố thuận lợi như: nhiễm trùng, phẫu thuật, chấn thương, nhiễm độc... hoặcngưng điều trị Thyroxine đột ngột. Tiên lượng thường nặng, tỷ lệ tử vong hơn50%. Lâm sàng là một tình trạng hôn mê im lặng kèm các dấu hiệu sau: - Thân nhiệt hạ, đây là dấu hiệu hằng định, nhiệt độ khoảng 32-35°C có khithấp hơn. - Rối loạn hô hấp, luôn luôn có, với những đợt ngưng thở, giảm thông khíphế nang. - Các biểu hiện tim mạch như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, cung lượng timgiảm, tim lớn. - Ngoài xét nghiệm hormon khẳng định bệnh cảnh suy giáp, trong đợt hônmê suy giáp còn cho thấy: Điện giải đồ máu và nước tiểu: luôn luôn có giảm natrimáu, kèm giảm Clor, giảm protid máu, gây ứ nước nội bào dễ dẫn đến phù não,glucose máu có thể giảm, ADH tăng. 2. Cận lâm sàng: 2.1. Ảnh hưởng thiếu hormon giáp lên chuyển hóa và tổ chức ngoại vi: - Chuyển hóa cơ bản giảm dưới 10% so với bình thường. - Thời gian phản xạ gân gót kéo dài trên 320ms. - Cholesterol máu trên 3 g/l (dấu không hằng định). Triglyceride tăng songsong với Cholesterol. - CPK (créatin phosphokinaza) tăng do cao iso-enzym cơ của CPK tăng 70UI/l. - Thiếu máu đẳng sắc hay nhược sắc, hồng cầu bình thường hoặc hồng cầulớn. 2.2. Định lượng hormon giáp lưu hành: Iode toàn phần (iode trong hormon) < 4 g/100ml. T4 < 3 µg/dl. FT4 giảm. T3 < 80 mg/dl (< 1,2 mmol/l). Nếu chỉ T3 giảm đơn độc thì chưa đủ vì T3 có thể giảm do những nguyênnhân không phải do tuyến giáp (hội chứng T3 thấp). FT4 < 0,8 g/dl. (T4 tự do). 2.3. Định lượng TSH: Nếu suy giáp tiên phát TSH luôn luôn tăng trên 10 (UI/ml (TSH > 20 UI/mlkhẳng định chẩn đoán): chứng tỏ tổn thương tuyến giáp tiên phát. Đáp ứng củaTSH với TRH rất mạnh (test này không cần thiết nếu TSH tăng rõ). Nếu suy giáp do nguyên nhân ở cao TSH không tăng. 2.4. Đo độ tập trung iode phóng xạ tại tuyến giáp: Độ tập trung iode phóng xạ đạt dưới 5%, 10% và 20% vào các thời điểm2h, 6h và 24h, có khi thấp hơn nữa (bình thường: 20%, 30%, 40% vào các thờiđiểm trên). Xạ hình tuyến giáp thấy hình ảnh iode tập trung rời rạc, không đồngchất, xạ hình ít ích lợi trong chẩn đoán và tiên lượng suy giáp.