Danh mục

SUY HÔ HẤP MẠN (Kỳ 3)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.55 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thăm dò chức năng hô hấp: - Trong suy hô hấp mạn nghẽn: có giảm FEV1, FEV1/FCV. - Trong suy hô hấp mạn hạn chế: các thể tích phổi giảm, dung tích phổi toànphần (CPT) giảm, độ giãn phổi giảm. 2. Khí máu: Được gọi là suy hô hấp mạn khi PaO2 dưới 65-70 mmHg và PaCO2 45 mmHg. - Trong suy hô hấp mạn vừa: + PaO2 còn lớn hơn 60 mmHg. + Và hay PaCO2 còn nhỏ hơn 50 mmHg.+ SaO2 ≡ 90%. + Kèm pH máu và Hct bình thường. - Trong suy hô hấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY HÔ HẤP MẠN (Kỳ 3) SUY HÔ HẤP MẠN (Kỳ 3) V. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG 1. Thăm dò chức năng hô hấp: - Trong suy hô hấp mạn nghẽn: có giảm FEV1, FEV1/FCV. - Trong suy hô hấp mạn hạn chế: các thể tích phổi giảm, dung tích phổitoàn phần (CPT) giảm, độ giãn phổi giảm. 2. Khí máu: Được gọi là suy hô hấp mạn khi PaO2 dưới 65-70 mmHg vàPaCO2 > 45 mmHg. - Trong suy hô hấp mạn vừa: + PaO2 còn lớn hơn 60 mmHg. + Và hay PaCO2 còn nhỏ hơn 50 mmHg. + SaO2 ≡ 90%. + Kèm pH máu và Hct bình thường. - Trong suy hô hấp mạn nặng: + PaO2 nhỏ hơn 60 mmHg. + Và hay PaCO2 còn nhỏ hơn 50 mmHg. + SaO2 nhỏ hơn 90%. + Kèm pH thấp và Hct tăng. 3. Một số thông số khác có giá trị chẩn đoán trong tâm phế mạn: - Điện tâm đồ. - Đo áp lực động mạch phổi trước mao mạch: nhạy hơn tâm điện đồ, bìnhthường từ 13-18 mmHg, được đo trực tiếp và ngoài mỗi đợt cấp hay bội nhiễm. VI. ĐIỀU TRỊ 1. Đại cương: - Chính độ trầm trọng của suy hô hấp mạn quyết định sự điều trị này. Bệnhnguyên dù là rối loạn thông khí do nghẽn hay do hạn chế hoặc do rối loạn khuếchtán phế nang - mao mạch chỉ có vai trò phụ trong điều trị. - Độ trầm trọng của suy hô hấp mạn được biểu thị chủ yếu bởi PaO2, SaO2và PaCO2, ngoài ra còn có pH máu, dự trữ kiềm, Hct. 2. Điều trị suy hô hấp mạn vừa: Trong suy hô hấp mạn vừa, có: - 60 mmHg < PaO2 < 70 mmHg và hay 43 mmHg < PaCO2 < 50 mmHg. - pH máu, Hct bình thường. - SaO2 = 90%. a. Biện pháp chung: - Ngừng thuốc lá hoàn toàn và vĩnh viễn. - Đưa bệnh nhân ra khỏi môi trường bị ô nhiễm không khí tự nhiên haynghề nghiệp. - Loại bỏ mọi ổ nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hoá trên nhất là xoang vàrăng là nguồn gốc thường gây các nhiễm khuẩn đi xuống. - Thay đổi một khí hậu tốt hơn. - Giảm mập phì làm giới hạn khả năng thông khí. b. Điều trị triệu chứng: * Phòng chống các bội nhiễm phế quản - phổi: - Vaccin chống cúm và chống một số vi khuẩn dễ gây nhiễm khuẩn. - Điều trị thích hợp mạnh mọi đợt bội nhiễm phế quản - phổi, điều trị bằngkháng sinh thích hợp, mạnh, dung nạp tốt tại phổi như kháng sinh họ Macrolide:Roxithromycine [Roxid], Rulid, 150 mg, 2 viên/ngày chia 2 lần], hay kháng sinhhọ Cephalosporine (Cephadroxil [Opedroxyl, Oracefal], 500 mg, 3 viên/ngày, chia3 lần, trong thời gian trên 8 ngày. * Tháo đàm: - Chủ yếu bằng vận động liệu pháp: vỗ rung lồng ngực tiếp theo là tập khạcđàm với cố gắng tối đa, tập hô hấp đúng cách, tận dụng sự hợp tác lực cơ hoành vàcơ thành bụng. - Thuốc tan nhầy như Acetylcysteine (Acemuc) 200 mg, 3 gói/ngày chia 3lần. - Thuốc điều hoà nhầy như Ambroxol (Mucosolvan), 30 mg, 3 viên/ngày,chia 3 lần. * Thuốc giãn phế quản: Là một phương tiện điều trị chính, lâu dài, dù thăm dò chức năng hô hấp cóhay không có phát hiện co thắt phế quản. -Theophylline nhanh (viên Theophylline 100mg) hay chậm (viên Theodur,200mg hay 300mg), 10-15 mg/kg/ngày, nếu dùng loại nhanh thì chia 3-4 lần, nếudùng loại chậm thì 2-3 lần. - Salbutamol nhanh (viên Ventolin, 2 mg hay 4 mg) hay chậm (viênVolmax, 4mg hay 8mg), 0,2-0,3 mg/kg/ngày, nếu dùng loại nhanh thì chia 3 lần,nếu dùng loại chậm thì chia 2 lần. c. Chống chỉ định: - Thuốc an thần, thuốc ngủ vì có thể gây ức chế trung tâm hô hấp. - Một số thuốc không có tác dụng, thậm chí nguy hiểm như Corticoid,thuốc kích thích hô hấp (vì chỉ làm mệt cơ hô hấp, tăng kích thích), chống đôngkéo dài. 3. Điều trị suy hô hấp mạn nặng: Trong suy hô hấp mạn nặng có: - PaO2 < 60 mmHg và hay PaCO2 > 50 mmHg. - pH máu thấp, Hct tăng. - SaO2 < 90%. a. Các biện pháp điều trị trên được áp dụng triệt để. b. Thuốc cải thiện trao đổi khí oxy: Almitrine bimesilate (Vectarion) 15 mg,3 viên/ngày, chia 3 lần. c. Liệu pháp oxy: - Rất cần thiết, phải duy trì PaO2 trong khoảng 60-80 mmHg, cho oxy vớilưu lượng thấp 0,5-1,5 lít/phút để tránh ức chế trung tâm hô hấp, thường dùngkhoảng 1 lít/phút. - Sự thở oxy này phải được thực hiện đúng kỹ thuật: phải đặt xông mũihọng khá sâu, oxy phải qua một bình nước sạch, được đo lưu lượng chính xác,theo dõi kỹ, tốt nhất là bằng khí máu, lúc đầu đo khí máu 2 lần/tuần, sau đó 1lần/tháng. - Thời gian thở mỗi ngày 12-15 giờ/ngày mới bảo đảm được sự bìnhthường hoá các yếu tố chính như áp lực động mạch phổi, Hct và giảm khó thởgắng sức. d. Thở máy: Khi các biện pháp trên không có hiệu quả: 4. Một số biện pháp điều trị dè dặt: - Corticoide: sử dụng trong hen phế quản nặng, bệnh phổi tắc ng ...

Tài liệu được xem nhiều: