Danh mục

SUY TIM (Kỳ 4)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.29 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

III. Triệu chứngA. Suy tim trái1. Triệu chứng cơ năng: a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức, về sau khó thở xảy ra thờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở nên thờng phải ngồi dậy để thở. Diễn biến và mức độ khó thở cũng rất khác nhau: có khi khó thở một cách dần dần, nhng nhiều khi đến đột ngột, dữ dội nh trong cơn hen tim hay phù phổi cấp.b. Ho: Hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thờng là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY TIM (Kỳ 4) SUY TIM (Kỳ 4) III. Triệu chứng A. Suy tim trái 1. Triệu chứng cơ năng: a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức,về sau khó thở xảy ra thờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở nên thờng phảingồi dậy để thở. Diễn biến và mức độ khó thở cũng rất khác nhau: có khi khó thởmột cách dần dần, nhng nhiều khi đến đột ngột, dữ dội nh trong cơn hen tim hayphù phổi cấp. b. Ho: Hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thờng là hokhan nhng cũng có khi ho ra đờm lẫn ít máu. 2. Triệu chứng thực thể: a. Khám tim: Nhìn, sờ thấy mỏm tim đập hơi lệch sang trái. Nghe tim:Ngoài các triệu chứng có thể gặp của một vài bệnh van tim đã gây nên suy thấttrái, ta thờng thấy có ba dấu hiệu: - Nhịp tim nhanh. - Có thể nghe thấy tiếng ngựa phi. - Cũng thờng nghe thấy một tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm, dấu hiệu của hởvan hai lá cơ năng vì buồng thất trái giãn to. b. Khám phổi: - Thờng thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi. Trong trờng hợp cơn hen timcó thể nghe đợc nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, còn trong trờng hợp phù phổicấp sẽ nghe thấy rất nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từ hai đáy phổi lên khắphai phế trờng nh thủy triều dâng. - Trong đa số các trờng hợp, huyết áp động mạch tối đa thờng giảm, huyếtáp tối thiểu lại bình thờng nên số huyết áp chênh lệch thờng nhỏ đi. 3. Các xét nghiệm chẩn đoán: a. Xquang: - Tim to ra nhất là các buồng tim bên trái. Trên phim thẳng: tâm thất tráigiãn biểu hiện bằng cung dới bên trái phồng và kéo dài ra. - Cả hai phổi mờ nhất là vùng rốn phổi. Đôi khi có thể bắt gặp đờng Kerley(do phù các khoảng kẽ của hệ thống bạch huyết của phổi) hoặc hình ảnh cánh b-ớm kinh điển ở hai rốn phổi trong trờng hợp có phù phổi. b. Điện tâm đồ: Thờng chỉ thấy dấu hiệu tăng gánh các buồng tim bên trái:Trục trái, dày nhĩ trái, dày thất trái. c. Siêu âm tim: Thờng thấy kích thớc các buồng tim trái (nhĩ trái, thất trái)giãn to. Ngoài ra siêu âm còn giúp ta biết đợc sự co bóp của các vách tim cũng nhđánh giá đợc chính xác chức năng tâm thu của thất trái. Trong nhiều trờng hợpsiêu âm tim còn giúp cho ta khẳng định một số nguyên nhân đã gây ra suy tim trái. d. Thăm dò huyết động cho phép: - Đánh giá mức độ suy tim trái thông qua việc đo chỉ số tim (bình thờng từ2-3,5 l/phút/m2) và đo áp lực cuối tâm trơng của thất trái. - Đánh giá chính xác mức độ nặng nhẹ của một số bệnh van tim. B. Suy tim phải 1. Triệu chứng cơ năng: a. Khó thở: ít hoặc nhiều, nhng khó thở thờng xuyên, ngày một nặng dầnvà không có các cơn kịch phát nh trong suy tim trái. b. Ngoài ra, bệnh nhân hay có cảm giác đau tức vùng hạ sờn phải (do gan tovà đau). 2. Triệu chứng thực thể: a. Chủ yếu là những dấu hiệu ứ máu ngoại biên: - Gan to đều, mặt nhẵn, bờ tù, đau một cách tự phát hoặc khi sờ vào gan thìđau. Lúc đầu gan nhỏ đi khi đợc điều trị và gan to lại trong đợt suy tim sau, nêncòn gọi là gan đàn xếp. Về sau, do ứ máu lâu ngày nên gan không thể nhỏ lại đ-ợc nữa và trở nên cứng. - Tĩnh mạch cổ nổi to và dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dơng tính. Áplực tĩnh mạch trung ơng và áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng cao. - Tím da và niêm mạc: Tím là do máu bị ứ trệ ở ngoại biên, nên lợngHemoglobin khử tăng lên trong máu. Tùy mức độ suy tim mà tím nhiều hay ít.Nếu suy tim nhẹ thì chỉ thấy tím ít ở môi và đầu chi. Còn nếu suy tim nặng thì cóthể thấy tím rõ ở toàn thân. - Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dới, về sau nếu suy tim nặngthì có thể thấy phù toàn thân, thậm chí có thể có thêm tràn dịch các màng (tràndịch màng phổi, cổ chớng...). Bệnh nhân thờng đái ít (khoảng 200 - 500ml/ngày).Nớc tiểu sậm màu. b. Khám tim: - Sờ: có thể thấy dấu hiệu Hartzer (tâm thất phải đập ở vùng mũi ức), nhngkhông phải bệnh nhân nào cũng có dấu hiệu này. - Nghe: ngoài các triệu chứng của bệnh đã gây ra suy tim phải ta còn có thểthấy: (a) Nhịp tim thờng nhanh, đôi khi có tiếng ngựa phi phải. (b) Cũng có khi nghe thấy tiếng thổi tâm thu nhẹ ở trong mỏm hoặc ở vùngmũi ức do hở van ba lá cơ năng. Khi hít vào sâu, tiếng thổi này thờng rõ hơn (dấuhiệu Rivero-Carvalho). (c) Huyết áp động mạch tối đa bình thờng, nhng huyết áp tối thiểu thờngtăng lên. 3. Các xét nghiệm chẩn đoán: trừ trờng hợp suy tim phải do hẹp độngmạch phổi có những đặc điểm riêng của nó, còn trong đa số các trờng hợp khác tathấy: a. X quang: - Trên phim tim phổi thẳng: (a) Cung dới phải (tâm nhĩ phải) giãn. (b) Mỏm tim nâng cao hơn phía trên vòm hoành trái, do tâm thất phải giãn. (c) Cung động mạch phổi cũng giãn to. (d) Phổi mờ nhiều do ứ máu ở phổi. - Trên phim nghiêng trái: Thất phải to làm cho khoảng sáng sau xơng ức bịhẹp lại. b. Điện tâm đồ: Thờng thấy các dấu hiệu của trục phải, dày nhĩ phải, dàythất phải. c. Siêu âm tim: chủ yếu thấy kích thớc thất phải giãn to. Trong nhiều trờnghợp có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi. d. Thăm dò huyết động: có thể thấy: - Áp lực cuối tâm trơng của thất phải tăng (thờng là trên 12 mmHg). - Áp lực động mạch phổi cũng thờng tăng. C. Suy tim toàn bộ: Thờng là bệnh cảnh của suy tim phải ở mức độ nặng: 1. Bệnh nhân khó thở thờng xuyên, phù toàn thân.2. Tĩnh mạch cổ nổi to, áp lực tĩnh mạch tăng rất cao.3. Gan to nhiều..4. Thờng có thêm tràn dịch màng phổi, màng tim hay cổ chớng.5. Huyết áp tối đa hạ, huyết áp tối thiểu tăng, làm cho huyết áp trở nên kẹt.6. X quang: Tim to toàn bộ.7. Điện tâm đồ: Có thể có biểu hiện dày h ...

Tài liệu được xem nhiều: