SUY TIM (Kỳ 9)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.05 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
4. Thuốc chẹn bêta giao cảm: a. Trong những năm gần đây, vai trò của thuốc chẹn bêta giao cảm trong điều trị suy tim ngày càng đợc nhấn mạnh. Cơ chế là ngăn chặn tác dụng kích thích thái quá của hệ thần kinh giao cảm trong suy tim ứ huyết mạn tính. b. Các thuốc chẹn bêta giao cảm đợc chỉ định trong điều trị suy tim mạn, nặng khi đã dùng đầy đủ các thuốc khác, nhng cũng không nên dùng khi suy tim đã quá nặng mất bù.c. Hiện nay mới chỉ có 3 loại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY TIM (Kỳ 9) SUY TIM (Kỳ 9) 4. Thuốc chẹn bêta giao cảm: a. Trong những năm gần đây, vai trò của thuốc chẹn bêta giao cảm trongđiều trị suy tim ngày càng đợc nhấn mạnh. Cơ chế là ngăn chặn tác dụng kíchthích thái quá của hệ thần kinh giao cảm trong suy tim ứ huyết mạn tính. b. Các thuốc chẹn bêta giao cảm đợc chỉ định trong điều trị suy tim mạn,nặng khi đã dùng đầy đủ các thuốc khác, nhng cũng không nên dùng khi suy timđã quá nặng mất bù. c. Hiện nay mới chỉ có 3 loại thuốc chẹn bêta giao cảm đã đợc chứng minhlà có thể dùng trong điều trị suy tim đó là: Carvedilol (Dilatrend); Metoprolol(Betaloc) và Bisoprolol (Concor). d. Khi dùng thuốc chẹn bêta giao cảm trong điều trị suy tim nên bắt đầubằng liều rất thấp, theo dõi chặt chẽ và tăng dần liều chậm. Lợi ích thực tế củakhi dùng chẹn bêta giao cảm chỉ xuất hiện chậm và lâu dài. 5. Các thuốc chẹn kênh canxi: a. Tuy là các thuốc giãn mạch nhng các thuốc chẹn kênh canxi không đợcdùng để điều trị suy tim vì nó có thể ảnh hởng sức co cơ tim, nhất là các thuốc thếhệ thứ nhất. b. Một số thuốc thế hệ thứ hai (Amlodipine) không ảnh hởng đến sức co cơtim nhng cũng không cải thiện đợc suy tim. 6. Các thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim khác: a. Các thuốc giống giao cảm: thờng đợc dùng để điều trị trong các trờnghợp suy tim nặng mà các thuốc thông thờng không có hiệu quả. Một số tác dụngphụ của thuốc có thể gặp là: làm tăng thiếu máu cơ tim, nhịp tim nhanh, rối loạnnhịp thất, co mạch ngoại biên. Khi điều trị ta cần phải theo dõi chặt chẽ tình trạnghuyết động và điện tim của bệnh nhân. - Dopamine: (a) Liều 1- 3 mg/kg/phút có tác dụng làm giãn mạch thận và mạc treo,thông qua kích thích thụ thể Dopamine, kết quả làm tăng dòng máu đến thận và sốlợng nớc tiểu. (b) Liều 2-5mg/kg/phút làm tăng sức co bóp của cơ tim do kích thích thụthể bêta. (c) Liều cao hơn 5-10 mg/mg/phút thì thuốc sẽ kích thích thụ thể alpha giaocảm gây co mạch ngoại biên, tăng trở kháng hệ mạch ảnh hởng xấu đến cung lợngtim. (d) Dopamine rất có ý nghĩa khi ta dùng cho bệnh nhân suy tim có hạ huyếtáp. Một nhợc điểm của thuốc là hay làm cho nhịp tim nhanh nhiều. - Dobutamine: (a) Chủ yếu kích thích chọn lọc b1-giao cảm, tác dụng trên b2 và à-giaocảm yếu hơn nhiều. Thuốc có tác dụng cải thiện tình trạng huyết động, thông quaviệc kích thích trực tiếp tác dụng co cơ tim và làm giãn hệ động mạch phản xạ, từđó làm giảm hậu gánh và tăng cờng cải thiện cung lợng tim. Khi dùng thuốc nàythờng huyết áp và nhịp tim thay đổi không quá nhiều. Tuy nhiên nhịp tim nhanhvẫn có thể xảy ra khi dùng liều cao. (b) Liều dùng ban đầu, bằng đờng truyền tĩnh mạch hằng định từ 1-2mg/kg/phút và điều chỉnh cho đến khi đạt đợc hiệu quả huyết động cần thiết. (c) Những bệnh nhân suy tim nặng, mạn tính, có thể dùng từng đợtDobutamine trong 2-4 ngày, để giảm một cách đáng kể các triệu chứng của suytim. Những bệnh nhân phải dùng Dobutamine kéo dài, cần theo dõi chặt chẽ vàkhông nên vợt quá liều 10 m g/kg/phút. (d) Dobutamine không có vai trò tốt trong điều trị suy tim ở những bệnhnhân có rối loạn chức năng tâm trơng (ví dụ: bệnh cơ tim phì đại) hoặc ở bệnhnhân suy tim có tăng cung lợng. b. Các thuốc ức chế men Phosphodiesterase: làm tăng sức co bóp của cơtim và giãn mạch do làm tăng adenosin mono phosphate vòng (AMPc). - Hai loại thuốc đã đợc sử dụng trong lâm sàng là Amrinone và Milrinone.Chúng đợc chỉ định trong những đợt điều trị ngắn ngày ở bệnh nhân suy tim daidẳng, khó điều trị. Amrinone có tác dụng cải thiện huyết động nh Dobutamin, nh-ng làm giãn mạch mạnh hơn. Vì vậy, hạ huyết áp có thể xảy ra ở những bệnhnhân có dùng thuốc này cùng với một thuốc giãn mạch khác. - Liều lợng : (a) Amrinone tiêm tĩnh mạch 750 mg/kg trong 2 - 3 phút sau đó truyền tĩnhmạch với liều 2,5 - 10,0 mg/kg/phút. (b) Milrinone: liều ban đầu là 50 mg/kg, tiêm tĩnh mạch trong 10 phút sauđó truyền TM với liều 0,375-0,750 mg/kg/phút. - Tác dụng phụ của các thuốc ức chế men phosphodiesterse: có thể gây loạnnhịp nhĩ hay thất và đôi khi gây tắc mạch. c. Vesnarinone: là một dẫn xuất của Quinoline, thuốc có tác dụng làm tăngco bóp cơ tim. Khi kết hợp với Digoxin và thuốc ức chế men chuyển trong điều trịsuy tim, thuốc có thể cải thiện đợc tốt hơn tình trạng suy tim. Liều trung bình là60mg/ngày, dùng kéo dài. Tác dụng phụ có thể gặp là giảm bạch cầu hạt. 7. Thuốc chống đông: a. Trong suy tim, máu thờng ứ lại ở các cơ quan ngoại biên nên rất dễ tạothành các cục máu đông trong hệ thống tuần hoàn và từ đó gây ra những tai biếntắc nghẽn mạch máu. Vì vậy, ngời ta phải dùng thuốc chống đông không nhữngtrong những trờng hợp cấp tính nh tắc động mạch ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY TIM (Kỳ 9) SUY TIM (Kỳ 9) 4. Thuốc chẹn bêta giao cảm: a. Trong những năm gần đây, vai trò của thuốc chẹn bêta giao cảm trongđiều trị suy tim ngày càng đợc nhấn mạnh. Cơ chế là ngăn chặn tác dụng kíchthích thái quá của hệ thần kinh giao cảm trong suy tim ứ huyết mạn tính. b. Các thuốc chẹn bêta giao cảm đợc chỉ định trong điều trị suy tim mạn,nặng khi đã dùng đầy đủ các thuốc khác, nhng cũng không nên dùng khi suy timđã quá nặng mất bù. c. Hiện nay mới chỉ có 3 loại thuốc chẹn bêta giao cảm đã đợc chứng minhlà có thể dùng trong điều trị suy tim đó là: Carvedilol (Dilatrend); Metoprolol(Betaloc) và Bisoprolol (Concor). d. Khi dùng thuốc chẹn bêta giao cảm trong điều trị suy tim nên bắt đầubằng liều rất thấp, theo dõi chặt chẽ và tăng dần liều chậm. Lợi ích thực tế củakhi dùng chẹn bêta giao cảm chỉ xuất hiện chậm và lâu dài. 5. Các thuốc chẹn kênh canxi: a. Tuy là các thuốc giãn mạch nhng các thuốc chẹn kênh canxi không đợcdùng để điều trị suy tim vì nó có thể ảnh hởng sức co cơ tim, nhất là các thuốc thếhệ thứ nhất. b. Một số thuốc thế hệ thứ hai (Amlodipine) không ảnh hởng đến sức co cơtim nhng cũng không cải thiện đợc suy tim. 6. Các thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim khác: a. Các thuốc giống giao cảm: thờng đợc dùng để điều trị trong các trờnghợp suy tim nặng mà các thuốc thông thờng không có hiệu quả. Một số tác dụngphụ của thuốc có thể gặp là: làm tăng thiếu máu cơ tim, nhịp tim nhanh, rối loạnnhịp thất, co mạch ngoại biên. Khi điều trị ta cần phải theo dõi chặt chẽ tình trạnghuyết động và điện tim của bệnh nhân. - Dopamine: (a) Liều 1- 3 mg/kg/phút có tác dụng làm giãn mạch thận và mạc treo,thông qua kích thích thụ thể Dopamine, kết quả làm tăng dòng máu đến thận và sốlợng nớc tiểu. (b) Liều 2-5mg/kg/phút làm tăng sức co bóp của cơ tim do kích thích thụthể bêta. (c) Liều cao hơn 5-10 mg/mg/phút thì thuốc sẽ kích thích thụ thể alpha giaocảm gây co mạch ngoại biên, tăng trở kháng hệ mạch ảnh hởng xấu đến cung lợngtim. (d) Dopamine rất có ý nghĩa khi ta dùng cho bệnh nhân suy tim có hạ huyếtáp. Một nhợc điểm của thuốc là hay làm cho nhịp tim nhanh nhiều. - Dobutamine: (a) Chủ yếu kích thích chọn lọc b1-giao cảm, tác dụng trên b2 và à-giaocảm yếu hơn nhiều. Thuốc có tác dụng cải thiện tình trạng huyết động, thông quaviệc kích thích trực tiếp tác dụng co cơ tim và làm giãn hệ động mạch phản xạ, từđó làm giảm hậu gánh và tăng cờng cải thiện cung lợng tim. Khi dùng thuốc nàythờng huyết áp và nhịp tim thay đổi không quá nhiều. Tuy nhiên nhịp tim nhanhvẫn có thể xảy ra khi dùng liều cao. (b) Liều dùng ban đầu, bằng đờng truyền tĩnh mạch hằng định từ 1-2mg/kg/phút và điều chỉnh cho đến khi đạt đợc hiệu quả huyết động cần thiết. (c) Những bệnh nhân suy tim nặng, mạn tính, có thể dùng từng đợtDobutamine trong 2-4 ngày, để giảm một cách đáng kể các triệu chứng của suytim. Những bệnh nhân phải dùng Dobutamine kéo dài, cần theo dõi chặt chẽ vàkhông nên vợt quá liều 10 m g/kg/phút. (d) Dobutamine không có vai trò tốt trong điều trị suy tim ở những bệnhnhân có rối loạn chức năng tâm trơng (ví dụ: bệnh cơ tim phì đại) hoặc ở bệnhnhân suy tim có tăng cung lợng. b. Các thuốc ức chế men Phosphodiesterase: làm tăng sức co bóp của cơtim và giãn mạch do làm tăng adenosin mono phosphate vòng (AMPc). - Hai loại thuốc đã đợc sử dụng trong lâm sàng là Amrinone và Milrinone.Chúng đợc chỉ định trong những đợt điều trị ngắn ngày ở bệnh nhân suy tim daidẳng, khó điều trị. Amrinone có tác dụng cải thiện huyết động nh Dobutamin, nh-ng làm giãn mạch mạnh hơn. Vì vậy, hạ huyết áp có thể xảy ra ở những bệnhnhân có dùng thuốc này cùng với một thuốc giãn mạch khác. - Liều lợng : (a) Amrinone tiêm tĩnh mạch 750 mg/kg trong 2 - 3 phút sau đó truyền tĩnhmạch với liều 2,5 - 10,0 mg/kg/phút. (b) Milrinone: liều ban đầu là 50 mg/kg, tiêm tĩnh mạch trong 10 phút sauđó truyền TM với liều 0,375-0,750 mg/kg/phút. - Tác dụng phụ của các thuốc ức chế men phosphodiesterse: có thể gây loạnnhịp nhĩ hay thất và đôi khi gây tắc mạch. c. Vesnarinone: là một dẫn xuất của Quinoline, thuốc có tác dụng làm tăngco bóp cơ tim. Khi kết hợp với Digoxin và thuốc ức chế men chuyển trong điều trịsuy tim, thuốc có thể cải thiện đợc tốt hơn tình trạng suy tim. Liều trung bình là60mg/ngày, dùng kéo dài. Tác dụng phụ có thể gặp là giảm bạch cầu hạt. 7. Thuốc chống đông: a. Trong suy tim, máu thờng ứ lại ở các cơ quan ngoại biên nên rất dễ tạothành các cục máu đông trong hệ thống tuần hoàn và từ đó gây ra những tai biếntắc nghẽn mạch máu. Vì vậy, ngời ta phải dùng thuốc chống đông không nhữngtrong những trờng hợp cấp tính nh tắc động mạch ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Suy tim bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Bệnh học nội khoaTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 217 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 117 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 87 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
7 trang 77 0 0
-
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 70 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 70 0 0 -
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0