![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Suy tim sung huyết – Phần 1
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.86 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy tim sung huyết (Congestive heart failure - CHF) là mất cân bằng do chức năng bơm của tim không bảo đảm tuần hoàn máu đầy đủ. * CHF có thể là do suy tim tiền gánh hay hậu gánh. Suy hậu gánh làm tăng áp hệ thống tĩnh mạch, trong khi suy thất trái làm giảm lưu lượng máu tiền gánh bơm vào hệ thống tuần hoàn... * Biểu thị CHF cấp nặng nhất là Phù phổi (OAP - œdème aigu du poumon có 2 loại: do tim và tổn thương, ở đây chỉ đề cập do tim),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy tim sung huyết – Phần 1 Suy tim sung huyết – Phần 1I. Tổng quan:* Suy tim sung huyết (Congestive heart failure - CHF) là mất cân bằng dochức năng bơm của tim không bảo đảm tuần hoàn máu đầy đủ.* CHF có thể là do suy tim tiền gánh hay hậu gánh. Suy hậu gánh làm tăngáp hệ thống tĩnh mạch, trong khi suy thất trái làm giảm lưu lượng máu tiềngánh bơm vào hệ thống tuần hoàn...* Biểu thị CHF cấp nặng nhất là Phù phổi (OAP - œdème aigu du poumon -có 2 loại: do tim và tổn thương, ở đây chỉ đề cập do tim), phát triển khi sựmất cân bằng này gây ra tăng ứ dịch thứ phát từ mao quản phổi vào khoảngkẽ và trào vào phế nang.1.Phân loại CHF (của Hiệp hội tim mạch New York là hữu ích nhất).- Độ I bệnh nhân không hạn chế các hoạt động thể lực.- Độ II xuất hiện khi hoạt động thể lực bình thường dẫn đến mệt mỏi, khóthở hay những triệu chứng khác.- Độ III đặc trưng bởi một hạn chế rõ ràng trong các hoạt động thể lực.- Độ IV được xác định bởi mệt khi nghỉ hay với bất kỳ hoạt động thể lựcnào.2. Sinh lý bệnh:+ Bình thường: việc bảo đảm áp suất keo plasma (>25 mmHg) cao hơn áplực mao mạch phổi (7-12 mmHg), bảo đảm mô liên hợp và hàng rào tế bàokhông thấm đối với protein huyết thanh, và bảo đảm một hệ bạch huyếtthông thoáng là những cơ chế giữ cho khoảng kẽ và phế nang khô ráo.+ Cơ chế CHF: Lúc thường, khi dịch lỏng chuyển vào khoảng kẽ, khôngtăng thể tích ở khoảng kẽ là do hệ thống bạch huyết tăng lưu lượng. Khi quákhả năng thoát của hệ thống bạch huyết, chất lỏng tích lũy lại trong khoảngkẽ vây quanh các tiểu phế quản và hệ mạch phổi, tạo ra CHF.II. Lâm sàng CHF1. TC Cơ năng:+ Khó thở lúc nghỉ là triệu chứng nhạy cảm nhất, tuy thế tính đặc thù củakhó thở là < 60%;- khó thở khi nằm và khó thở kịch phát về đêm (paroxysmal nocturnaldyspnea-PND); tuy nhiên, tính nhạy cảm của khó thở nằm và PND là chỉ là20-30%.- Ho bọt hồng, nghĩ tới CHF. Phù.+ Các triệu chứng không đặc hiệu, bao gồm: Lo lắng, Yếu mêt; đau bụng;thở khò khè; buồn nôn.+ Tiền sử bệnh có thể gồm: Bệnh cơ tim; Bệnh van tim; Nghiện rượu; Tănghuyết áp: Đau thắt ngưc; Trước nhồi máu cơ tim; Bệnh tim Gia đình.2. Thực thể:+ Tam chứng như phù, tĩnh mạch cổ nổi và tim đập nhanh là dự đoán caocủa CHF. Mạch so le (Xen kẽ mạnh và yếu biểu thị của suy chức năng thấttrái); Tĩnh mạch cổ nổi (JVD) thường xuyên có mặt. Phù chi dưới cũng cóthể gặp, đặc biệt trong bán cấp tiến triển. Nói chung tính đặc thù là 90%; tuynhiên, có nghiên cứu báo cáo độ nhạy chỉ 10-30%.+ Nhịp thở nhanh, sử dụng những cơ thở phụ; Thở khò khè hay ran có thểnghe như bệnh phổi.+ Nghe tim có thể để lộ ra những bất thường ở van động mạch chủ hay hailá, S3 hay S4. Tăng huyết áp.+ Da có thể toát mồ hôi hay lạnh, xám, và xanh.3. Nguyên nhân:* Nhiều dạng bệnh tim gây ra CHF và phù phổi.+ Đa số nguyên nhân gây suy tim là do bệnh động mạch vành, thứ phát domất cơ tâm thất trái, thiếu máu cục bộ tiến triển, hay giảm độ chun giãn khithất trương.+ Những bệnh khác bao gồm tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh tim bẩmsinh, viêm cơ tim, và viêm màng trong tim ác tính.+ CHF thường xuất hiện bởi thiếu máu cục bộ hay loạn nhịp tim, nhiễmtrùng màng tim; tắc mạck phổi, stres ...+ Thai sản và tăng năng tuyến giáp là vấn đề cũng phải chú ý vì cũng có thểgây ra CHF.+ Bệnh tim kết hợp với bệnh hen hay bệnh phổi tắc ngẽn mãn (COPD) lànhững ca lâm sàng khó.IV. Xét nghiệm1. Beta-natriuretic peptide+ Cho đến gần đây, phân biệt bệnh hen và bệnh phổi kháccòn khó khăntrong tình trạng cấp, đặc biệt ở người triệu chứng cơ năng và thực thể khôngrõ. Thường chữa theo kiểu shotgun, tức là xử lý cả CHF lẫn hen, với cả haithuốc là lợi tiểu lẫn chủ vận bêta.+ Nghiên cứu gần đây thấy mức Beta-natriuretic peptide (BNP) và BNPprecursor, Pro-BNP có thể giúp nhận biết CHF khi có khó thở cấp. nghiêncứu này thấy tính nhạy cảm là 90% với tính đặc hiệu là 76%. Mueller thấygiảm nằm viện 3 ngày khi BNP được dùng và giảm bớt những chi phí nằmviện 15%.+ BNP có thể cho kết quả trong 15 phút; mức huyết thanh của BNP < 100pg/ mL không chắc là CHF. Ngang mức 100-500 pg/ mL có thể là CHF. Tuynhiên, những bệnh khác cũng làm tăng như tắc huyết phổi, tăng áp độngmạch phổi; suy thận giai đoạn cuối, bệnh xơ gan, cũng gây ra tăng BNP caomức trong phạm vi này. Mức BNP > 500 pg/ mL là phù hợp nhất với chẩnđoán CHF.2. Tăng Nitơ-huyết, hay ALT, AST, và bilirubin cao khêu gợi một bệnh ganxung huyết.+ Các anzym tim và marker đánh dấu khác của Tim về thiếu máu cục bộ haynhồi máu có thể hữu ích.+ Khí máu động mạch (ABG) có thể lợi ích trong đánh giá giảm oxy-huyết,thông khi/tưới máu (V/Q) không thích ứng, tăng cacbon dioxit-huyết vànhiễm axit.+ Nitơ-huyết tăng nhẹ, tốc độ lắng hồng cầu (ESR) giảm, và protein niệuđược thêý trên bệnh mới, nhẹ hay vừa.+ Tăng creatinin, tăng bilirubin-huyết và giảm natri-huyết thường thấy trênnhững ca ác tính.3. Chẩn đoán hình ảnha, Chụp X quang Ngực+ Mặc dù XN này ít t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy tim sung huyết – Phần 1 Suy tim sung huyết – Phần 1I. Tổng quan:* Suy tim sung huyết (Congestive heart failure - CHF) là mất cân bằng dochức năng bơm của tim không bảo đảm tuần hoàn máu đầy đủ.* CHF có thể là do suy tim tiền gánh hay hậu gánh. Suy hậu gánh làm tăngáp hệ thống tĩnh mạch, trong khi suy thất trái làm giảm lưu lượng máu tiềngánh bơm vào hệ thống tuần hoàn...* Biểu thị CHF cấp nặng nhất là Phù phổi (OAP - œdème aigu du poumon -có 2 loại: do tim và tổn thương, ở đây chỉ đề cập do tim), phát triển khi sựmất cân bằng này gây ra tăng ứ dịch thứ phát từ mao quản phổi vào khoảngkẽ và trào vào phế nang.1.Phân loại CHF (của Hiệp hội tim mạch New York là hữu ích nhất).- Độ I bệnh nhân không hạn chế các hoạt động thể lực.- Độ II xuất hiện khi hoạt động thể lực bình thường dẫn đến mệt mỏi, khóthở hay những triệu chứng khác.- Độ III đặc trưng bởi một hạn chế rõ ràng trong các hoạt động thể lực.- Độ IV được xác định bởi mệt khi nghỉ hay với bất kỳ hoạt động thể lựcnào.2. Sinh lý bệnh:+ Bình thường: việc bảo đảm áp suất keo plasma (>25 mmHg) cao hơn áplực mao mạch phổi (7-12 mmHg), bảo đảm mô liên hợp và hàng rào tế bàokhông thấm đối với protein huyết thanh, và bảo đảm một hệ bạch huyếtthông thoáng là những cơ chế giữ cho khoảng kẽ và phế nang khô ráo.+ Cơ chế CHF: Lúc thường, khi dịch lỏng chuyển vào khoảng kẽ, khôngtăng thể tích ở khoảng kẽ là do hệ thống bạch huyết tăng lưu lượng. Khi quákhả năng thoát của hệ thống bạch huyết, chất lỏng tích lũy lại trong khoảngkẽ vây quanh các tiểu phế quản và hệ mạch phổi, tạo ra CHF.II. Lâm sàng CHF1. TC Cơ năng:+ Khó thở lúc nghỉ là triệu chứng nhạy cảm nhất, tuy thế tính đặc thù củakhó thở là < 60%;- khó thở khi nằm và khó thở kịch phát về đêm (paroxysmal nocturnaldyspnea-PND); tuy nhiên, tính nhạy cảm của khó thở nằm và PND là chỉ là20-30%.- Ho bọt hồng, nghĩ tới CHF. Phù.+ Các triệu chứng không đặc hiệu, bao gồm: Lo lắng, Yếu mêt; đau bụng;thở khò khè; buồn nôn.+ Tiền sử bệnh có thể gồm: Bệnh cơ tim; Bệnh van tim; Nghiện rượu; Tănghuyết áp: Đau thắt ngưc; Trước nhồi máu cơ tim; Bệnh tim Gia đình.2. Thực thể:+ Tam chứng như phù, tĩnh mạch cổ nổi và tim đập nhanh là dự đoán caocủa CHF. Mạch so le (Xen kẽ mạnh và yếu biểu thị của suy chức năng thấttrái); Tĩnh mạch cổ nổi (JVD) thường xuyên có mặt. Phù chi dưới cũng cóthể gặp, đặc biệt trong bán cấp tiến triển. Nói chung tính đặc thù là 90%; tuynhiên, có nghiên cứu báo cáo độ nhạy chỉ 10-30%.+ Nhịp thở nhanh, sử dụng những cơ thở phụ; Thở khò khè hay ran có thểnghe như bệnh phổi.+ Nghe tim có thể để lộ ra những bất thường ở van động mạch chủ hay hailá, S3 hay S4. Tăng huyết áp.+ Da có thể toát mồ hôi hay lạnh, xám, và xanh.3. Nguyên nhân:* Nhiều dạng bệnh tim gây ra CHF và phù phổi.+ Đa số nguyên nhân gây suy tim là do bệnh động mạch vành, thứ phát domất cơ tâm thất trái, thiếu máu cục bộ tiến triển, hay giảm độ chun giãn khithất trương.+ Những bệnh khác bao gồm tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh tim bẩmsinh, viêm cơ tim, và viêm màng trong tim ác tính.+ CHF thường xuất hiện bởi thiếu máu cục bộ hay loạn nhịp tim, nhiễmtrùng màng tim; tắc mạck phổi, stres ...+ Thai sản và tăng năng tuyến giáp là vấn đề cũng phải chú ý vì cũng có thểgây ra CHF.+ Bệnh tim kết hợp với bệnh hen hay bệnh phổi tắc ngẽn mãn (COPD) lànhững ca lâm sàng khó.IV. Xét nghiệm1. Beta-natriuretic peptide+ Cho đến gần đây, phân biệt bệnh hen và bệnh phổi kháccòn khó khăntrong tình trạng cấp, đặc biệt ở người triệu chứng cơ năng và thực thể khôngrõ. Thường chữa theo kiểu shotgun, tức là xử lý cả CHF lẫn hen, với cả haithuốc là lợi tiểu lẫn chủ vận bêta.+ Nghiên cứu gần đây thấy mức Beta-natriuretic peptide (BNP) và BNPprecursor, Pro-BNP có thể giúp nhận biết CHF khi có khó thở cấp. nghiêncứu này thấy tính nhạy cảm là 90% với tính đặc hiệu là 76%. Mueller thấygiảm nằm viện 3 ngày khi BNP được dùng và giảm bớt những chi phí nằmviện 15%.+ BNP có thể cho kết quả trong 15 phút; mức huyết thanh của BNP < 100pg/ mL không chắc là CHF. Ngang mức 100-500 pg/ mL có thể là CHF. Tuynhiên, những bệnh khác cũng làm tăng như tắc huyết phổi, tăng áp độngmạch phổi; suy thận giai đoạn cuối, bệnh xơ gan, cũng gây ra tăng BNP caomức trong phạm vi này. Mức BNP > 500 pg/ mL là phù hợp nhất với chẩnđoán CHF.2. Tăng Nitơ-huyết, hay ALT, AST, và bilirubin cao khêu gợi một bệnh ganxung huyết.+ Các anzym tim và marker đánh dấu khác của Tim về thiếu máu cục bộ haynhồi máu có thể hữu ích.+ Khí máu động mạch (ABG) có thể lợi ích trong đánh giá giảm oxy-huyết,thông khi/tưới máu (V/Q) không thích ứng, tăng cacbon dioxit-huyết vànhiễm axit.+ Nitơ-huyết tăng nhẹ, tốc độ lắng hồng cầu (ESR) giảm, và protein niệuđược thêý trên bệnh mới, nhẹ hay vừa.+ Tăng creatinin, tăng bilirubin-huyết và giảm natri-huyết thường thấy trênnhững ca ác tính.3. Chẩn đoán hình ảnha, Chụp X quang Ngực+ Mặc dù XN này ít t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 65 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 54 1 0 -
4 trang 52 0 0
-
6 trang 47 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 46 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
39 trang 34 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 34 0 0