![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://thuvienso.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tác động của sự hài lòng công việc, sự cam kết tổ chức đến ý định ở lại tổ chức của giảng viên ngành kinh tế
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.72 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tác động của sự hài lòng công việc, sự cam kết tổ chức đến ý định ở lại tổ chức của giảng viên ngành kinh tế được nghiên cứu nhằm kiểm định mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc, sự cam kết tổ chức và ý định ở lại tổ chức của giảng viên ngành kinh tế tại các trường ĐH tại TPHCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của sự hài lòng công việc, sự cam kết tổ chức đến ý định ở lại tổ chức của giảng viên ngành kinh tếTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC, SỰ CAM KẾT TỔ CHỨC ĐẾN Ý ĐỊNH Ở LẠI TỔ CHỨC CỦA GIẢNG VIÊN NGÀNH KINH TẾ Tăng Thị Lưu1, Ngô Thị Hương1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: tangthiluu@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG Vì vậy, nghiên cứu này nhằm kiểm định mối Theo quy hoạch mạng lưới các trường đại quan hệ giữa sự hài lòng công việc, sự cam kếthọc, cao đẳng đến năm 2020, trên cả nước có tổ chức và ý định ở lại tổ chức của giảng viênkhoảng 460 trường đại học, cao đẳng với gần ngành kinh tế tại các trường ĐH tại TPHCM.86 ngàn giảng viên đào tạo khoảng 2,2 triệusinh viên, tỉ lệ sinh viên/1 giảng viên là khoảng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH26 sinh viên. So với tiêu chuẩn trung bình của NGHIÊN CỨUquốc tế với tỉ lệ sinh viên/1 giảng viên khoảng 2.1. Sự hài lòng công việctừ 20 sinh viên, hiện ngành giáo dục đại họcnước ta với số lượng giảng viên chỉ đáp ứng Muhammad & cộng sự (2010) định nghĩađược khoảng 60% nhu cầu. Điều đó đã gây áp sự hài lòng công việc của giảng viên là mộtlực cho các trường đại học, cao đẳng trong việc “trạng thái tâm lý được xác định bởi mức độtuyển dụng, duy trì đội ngũ giảng viên. Vì vậy, mà cá nhân nhận thức những nhu cầu có liênnghiên cứu việc ở lại với tổ chức của giảng quan đến công việc của mình đang được đápviên là rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay. ứng”. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn Theo Cevat & Ozge(2012) để giữ chân giảng thang đo MSQ được đề xuất bởi Weiss vàviên giỏi cần các tác động vào mức độ hài cộng sự (1967) để đo lường sự hài lòng cônglòng với công việc, mức độ cam kết của việc của giảng viên bao gồm: tiền lương,giảng viên đối với tổ chức. Các giảng viên môi trường làm việc, bản chất công việc, cấpcam kết với trường thường có xu hướng trên, đồng nghiệp.không chỉ ở lại với trường mà còn làm việcchăm chỉ hơn (Mudor &cộng sự, 2011) và 2.2. Sự cam kết với tổ chứcgiảng viên càng hài lòng với công việc thì ý Mowday và cộng sự (1979) chỉ ra sự camđịnh rời khỏi tổ chức sẽ càng thấp Cevat & kết với tổ chức như là sức mạnh đồng nhấtOzge (2012). Bên cạnh đó, Douglas (1999) kết của cá nhân với tổ chức và sự tích cực thamluận rằng những lý thuyết về sự hài lòng gia vào trong tổ chức. Sự cam kết của giảngcông việc, sự cam kết tổ chức cũng như cáclý thuyết về việc tạo động lực thúc đẩy các viên đối với các tổ chức giáo dục được đogiáo viên/giảng viên ở lại với tổ chức xuất lường thông qua bốn thành phần (Cevat,phát từ các nước phương tây cần phải có sự 2000): (1) Cam kết đối với trườngđiều chỉnh thích hợp trước khi ứng dụng vào (Commitment to School), (2) Cam kết vớicác quốc gia có nền văn hóa khác, hoặc thời nghề giảng dạy (Commitment to Teachinggian nghiên cứu khác nhau, hay trong cùng Occupation), (3) Cam kết với công việc giảngmột ngành nhưng thuộc khu vực khác nhau, dạy (Commitment to Teaching Work), và (4)các quan điểm này cũng cần được điều chỉnh Cam kết với nhóm làm việc (Commitment tolại cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Work Group). 420 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 2.3. Ý định ở lại tổ chức sát đo lường các khái niệm nghiên cứu. Kết quả cho thấy, chỉ điều chỉnh 1 số từ ngữ Ý định ở lại phản ánh mức độ cam kết của trong thang đo phù hợp ngữ cảnh nghiên cứu.nhân viên đối với tổ chức và sẵn sàng duy trìlà thành viên của tổ chức (Noraani & cộng (2) Nghiên cứu định lượngsự, 2011) khi những nhu cầu cá nhân của họ Bằng cách gởi phiếu khảo sát theo phươngđược tổ chức đáp ứng đầy đủ hơn những tổchức khác (Shaw & cộng sự, 1998). pháp thuận tiện đến 20 trường ĐH lớn tại Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự hài lòng TPHCM có khối ngành kinh tế với số phiếucông việc càng cao thì giáo viên càng có ý phát ra 1200 (thông qua hình thức khảo sátđịnh ở lại cũng như tăng khả năng duy trì vị online) và thu về 1183, số phiếu hợp lệ làtrí của mình (Noraani & cộng sự, 2011). 1160, và được kiểm định bằng phần mềmTrong khi đó, Joan & Fito (2013) cho rằng Smart PLS.hài l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của sự hài lòng công việc, sự cam kết tổ chức đến ý định ở lại tổ chức của giảng viên ngành kinh tếTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC, SỰ CAM KẾT TỔ CHỨC ĐẾN Ý ĐỊNH Ở LẠI TỔ CHỨC CỦA GIẢNG VIÊN NGÀNH KINH TẾ Tăng Thị Lưu1, Ngô Thị Hương1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: tangthiluu@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG Vì vậy, nghiên cứu này nhằm kiểm định mối Theo quy hoạch mạng lưới các trường đại quan hệ giữa sự hài lòng công việc, sự cam kếthọc, cao đẳng đến năm 2020, trên cả nước có tổ chức và ý định ở lại tổ chức của giảng viênkhoảng 460 trường đại học, cao đẳng với gần ngành kinh tế tại các trường ĐH tại TPHCM.86 ngàn giảng viên đào tạo khoảng 2,2 triệusinh viên, tỉ lệ sinh viên/1 giảng viên là khoảng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH26 sinh viên. So với tiêu chuẩn trung bình của NGHIÊN CỨUquốc tế với tỉ lệ sinh viên/1 giảng viên khoảng 2.1. Sự hài lòng công việctừ 20 sinh viên, hiện ngành giáo dục đại họcnước ta với số lượng giảng viên chỉ đáp ứng Muhammad & cộng sự (2010) định nghĩađược khoảng 60% nhu cầu. Điều đó đã gây áp sự hài lòng công việc của giảng viên là mộtlực cho các trường đại học, cao đẳng trong việc “trạng thái tâm lý được xác định bởi mức độtuyển dụng, duy trì đội ngũ giảng viên. Vì vậy, mà cá nhân nhận thức những nhu cầu có liênnghiên cứu việc ở lại với tổ chức của giảng quan đến công việc của mình đang được đápviên là rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay. ứng”. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn Theo Cevat & Ozge(2012) để giữ chân giảng thang đo MSQ được đề xuất bởi Weiss vàviên giỏi cần các tác động vào mức độ hài cộng sự (1967) để đo lường sự hài lòng cônglòng với công việc, mức độ cam kết của việc của giảng viên bao gồm: tiền lương,giảng viên đối với tổ chức. Các giảng viên môi trường làm việc, bản chất công việc, cấpcam kết với trường thường có xu hướng trên, đồng nghiệp.không chỉ ở lại với trường mà còn làm việcchăm chỉ hơn (Mudor &cộng sự, 2011) và 2.2. Sự cam kết với tổ chứcgiảng viên càng hài lòng với công việc thì ý Mowday và cộng sự (1979) chỉ ra sự camđịnh rời khỏi tổ chức sẽ càng thấp Cevat & kết với tổ chức như là sức mạnh đồng nhấtOzge (2012). Bên cạnh đó, Douglas (1999) kết của cá nhân với tổ chức và sự tích cực thamluận rằng những lý thuyết về sự hài lòng gia vào trong tổ chức. Sự cam kết của giảngcông việc, sự cam kết tổ chức cũng như cáclý thuyết về việc tạo động lực thúc đẩy các viên đối với các tổ chức giáo dục được đogiáo viên/giảng viên ở lại với tổ chức xuất lường thông qua bốn thành phần (Cevat,phát từ các nước phương tây cần phải có sự 2000): (1) Cam kết đối với trườngđiều chỉnh thích hợp trước khi ứng dụng vào (Commitment to School), (2) Cam kết vớicác quốc gia có nền văn hóa khác, hoặc thời nghề giảng dạy (Commitment to Teachinggian nghiên cứu khác nhau, hay trong cùng Occupation), (3) Cam kết với công việc giảngmột ngành nhưng thuộc khu vực khác nhau, dạy (Commitment to Teaching Work), và (4)các quan điểm này cũng cần được điều chỉnh Cam kết với nhóm làm việc (Commitment tolại cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Work Group). 420 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 2.3. Ý định ở lại tổ chức sát đo lường các khái niệm nghiên cứu. Kết quả cho thấy, chỉ điều chỉnh 1 số từ ngữ Ý định ở lại phản ánh mức độ cam kết của trong thang đo phù hợp ngữ cảnh nghiên cứu.nhân viên đối với tổ chức và sẵn sàng duy trìlà thành viên của tổ chức (Noraani & cộng (2) Nghiên cứu định lượngsự, 2011) khi những nhu cầu cá nhân của họ Bằng cách gởi phiếu khảo sát theo phươngđược tổ chức đáp ứng đầy đủ hơn những tổchức khác (Shaw & cộng sự, 1998). pháp thuận tiện đến 20 trường ĐH lớn tại Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự hài lòng TPHCM có khối ngành kinh tế với số phiếucông việc càng cao thì giáo viên càng có ý phát ra 1200 (thông qua hình thức khảo sátđịnh ở lại cũng như tăng khả năng duy trì vị online) và thu về 1183, số phiếu hợp lệ làtrí của mình (Noraani & cộng sự, 2011). 1160, và được kiểm định bằng phần mềmTrong khi đó, Joan & Fito (2013) cho rằng Smart PLS.hài l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lý thuyết về sự hài lòng công việc Bồi dưỡng giảng viên ngành kinh tế Tổ chức giáo dục Chỉ số Fornell - Larcker Khoa học giáo dụcTài liệu liên quan:
-
11 trang 471 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 389 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
56 trang 288 2 0
-
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 261 0 0 -
Phát triển nguồn nhân lực ở Singapore và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay
5 trang 242 1 0 -
6 trang 204 0 0
-
Giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh: Dạy học ở hiện tại - chuẩn bị cho tương lai
5 trang 198 0 0 -
Mô hình năng lực giao tiếp trong đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh
6 trang 180 0 0