Danh mục

Tác động của Trí tuệ nhân tạo (AI) đối với hệ thống giáo dục toàn cầu và giáo dục Việt Nam

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,019.99 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Tác động của Trí tuệ nhân tạo (AI) đối với hệ thống giáo dục toàn cầu và giáo dục Việt Nam" tìm hiểu lịch sử phát triển của AI trong quá trình cách mạng giáo dục, phân tích tác động của AI trong hệ thống giáo dục toàn cầu và giáo dục Việt Nam, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng chính sách quản lí và sử dụng AI hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy và học, từ đó rút ngắn khoảng cách giáo dục giữa các khu vực và các nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của Trí tuệ nhân tạo (AI) đối với hệ thống giáo dục toàn cầu và giáo dục Việt Nam Lê Anh Vinh, Trần Mỹ NgọcTác động của Trí tuệ nhân tạo (AI) đối với hệ thốnggiáo dục toàn cầu và giáo dục Việt NamLê Anh Vinh1, Trần Mỹ Ngọc*2 TÓM TẮT: Sự phát triển vượt bậc của các công cụ trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence1 Email: vinhla@vnies.edu.vn - AI) đang từng bước khẳng định đây là công nghệ trụ cột mang tính cách mạng trong* Tác giả liên hệ2 Email: ngoctm@vnies.edu.vn thế kỉ XXI - một công cụ hoàn toàn có thể tái cơ cấu hệ thống giáo dục trên toàn thếViện Khoa học Giáo dục Việt Nam giới. Đối với tầm quan trọng của AI, các tổ chức lớn trên thế giới và Chính phủ các101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, nước đang gấp rút đưa ra những đường lối chính sách cùng hướng dẫn cụ thể nhấtHà Nội, Việt Nam nhằm tối ưu hoá lợi ích, chuẩn bị sẵn sàng để đối mặt với những thách thức và nguy cơ mà AI có thể mang lại. Đối với nền giáo dục đang phát triển như Việt Nam, AI chính là cơ hội để bứt phá nhưng cũng là nguy cơ bị thụt lùi. Do đó, bài viết tìm hiểu lịch sử phát triển của AI trong quá trình cách mạng giáo dục, phân tích tác động của AI trong hệ thống giáo dục toàn cầu và giáo dục Việt Nam, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng chính sách quản lí và sử dụng AI hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy và học, từ đó rút ngắn khoảng cách giáo dục giữa các khu vực và các nước. TỪ KHÓA: Trí tuệ nhân tạo (AI), lợi ích và nguy cơ AI, chương trình giảng dạy AI, chính sách quản lí AI, khung năng lực AI, giáo dục phổ thông, giáo dục toàn cầu, giáo dục Việt Nam. Nhận bài 06/4/2024 Nhận bài đã chỉnh sửa 22/4/2024 Duyệt đăng 15/5/2024. DOI: https://doi.org/10.15625/2615-8957/12410501 1. Đặt vấn đề nghiệm đầu tiên về việc tích hợp công nghệ trong giáo 1.1. Trí tuệ nhân tạo trong giáo dục: Xu thế không thể đảo dục (Educational technology tools) nhằm nâng cao hiệu ngược quả học tập. Một số hệ thống AI sớm (Early artificial Dù có lịch sử phát triển hơn 100 năm, từ những năm intelligence systems) như AutoTutor (Hệ thống hỏi đáp1920 (xem Hình 1), sự có mặt của trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ học sinh học ngôn ngữ), LEGO Mindstorms (Sảntrong lĩnh vực giáo dục chỉ được biết tới mạnh mẽ nhất phẩm giáo dục sử dụng chương trình và cảm biến đểtừ tháng 3 năm 1965, khi báo cáo UNESCO Courier giúp học sinh hiểu về lập trình, kĩ thuật và cơ bản củagiới thiệu về học máy (learning machines) - Bộ chương robot) cũng được phát triển trong giai đoạn này [7].trình được phát triển ở Mĩ để hỗ trợ học sinh học tập Từ những năm 1980 đến 1990: Khi cơ sở hạ tầng[1], [2], [3], [4], [5], [6]. Trong suốt 60 năm vừa qua, công nghệ được cải thiện đáng kể, những công cụ AIquá trình phát triển vượt bậc của những công cụ AI trong giáo dục ra đời ngoài mục đích nâng cao thànhtrong giáo dục gắn liền với sự thay đổi về đặc điểm và tích còn gia tăng trải nghiệm học tập thích thú và tíchyêu cầu kinh tế - xã hội, về nhu cầu và điều kiện giáo cực cho học sinh đối với tất cả các môn học. Một sốdục và quan trọng nhất, về quan niệm dạy và học của công cụ nổi bật kể tới là sự ra đời của những môi trườngtừng quốc gia trên thế giới. giáo dục ảo (Virtual learning environments), các phần Từ những năm 1950 đến 1990: Trong giai đoạn này, mềm và ứng dụng học tập tự động và cá nhân hoá (Vísự phát triển của AI chủ yếu xoay quanh việc sử dụng dụ: Cognitive Tutor dạy và học Toán, Programming bymáy tính để cải thiện kết quả và trải nghiệm dạy và học. Example dạy và học Lập trình, Jupiter Learning dạy vàCụ thể, từ những năm 1960, ý tưởng về việc sử dụng học Điện và Kĩ thuật) [8].máy tính và công nghệ trong giáo dục bắt đầu xuất hiện Từ năm 2000 đến nay: Sự bùng nổ của các công cụvới khái niệm về dạy và học máy (teaching and learning AI trong giáo dục bắt đầu trở nên mạnh mẽ từ nhữngmachines) được đề cập trong các trích dẫn của các nhà năm 20 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: