Danh mục

Tác dụng cây sắn dây – Cây sắn dây trị cảm mạo, giảm sốt, giã rượu

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 327.17 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sắn dây có tên khoa học là Pueraria thomsonii Benth., Họ Đậu – Fabaceae hay trong dân gian vẫn gọi sắn dây là Cát căn,Cam cát căn, Phấn cát, củ Sắn dây. Đặc điểm thực vật, phân bố của Sắn dây: Sắn dây là loại cây leo, dài tới 10m, rễ phát triển to lên thành củ. Thân cây hơi có lông, lá kép, gồm 3 lá chét
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng cây sắn dây – Cây sắn dây trị cảm mạo, giảm sốt, giã rượuTác dụng cây sắn dây – Cây sắn dây trị cảm mạo, giảm sốt, giã rượuSắn dây có tên khoa học là Pueraria thomsonii Benth., Họ Đậu – Fabaceae haytrong dân gian vẫn gọi sắn dây là Cát căn,Cam cát căn, Phấn cát, củ Sắn dây.Đặc điểm thực vật, phân bố của Sắn dây: Sắn dây là loại cây leo, dài tới 10m, rễphát triển to lên thành củ. Thân cây hơi có lông, lá kép, gồm 3 lá chét. Hoa màutím nhạt, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả giáp màu vàng nhạt, rất nhiều lông. Câyđược trồng ở khắp nơi để lấy củ ăn và chế bột Sắn dây làm thuốc.Cách trồng Sắn dây: Trồng Sắn dây vào đầu mùa xuân bằng dây bánh tẻ. Khi trồngđào hố sâu rồi bỏ mùn rác, lấp đất. Lấy đoạn dây dài 50 – 80cm, có nhiều mắt,khoanh tròn, đặt vào hố và lấp thêm một lượt đất, ấn chặt, tưới nước cho đến khimọc dây leo. Cây không ưa nước, thích nơi ẩm mát. Thường trồng quanh bờ rào đểtận dụng đất.Bộ phận dùng, chế biến của Sắn dây: Dùng củ sắn dây. Thu hoạch vào vụ đôngxuân, thái miếng, sấy Diêm sinh, phơi khô hoặc mài củ tươi lấy bột.Công dụng, chủ trị Sắn dây: Sắn dây có vị ngọt, không độc, tác dụng giảm sốt, làmra mồ hôi, chữa bệnh sốt khát nước, đau cơ, nhức đầu, lỵ ra máu. Hoa tươi sắcuống giã say rượu.Liều dùng Sắn dây: Ngày dùng 8 – 20g dưới dạng thuốc sắc. Sắn dây dùng riênghay có thể phối hợp với các vị thuốc khác.Chú ý: Bột sắn dây dùng làm thực phẩm, giải khát, giải độc, được dùng rộng rãitrong nhân dân. Khi dùng trong các thang thuốc chữa ỉa lỏng nên sao vàng rồi mớisắc.Bài thuốc chữa cảm mạo: Sắn dây 8g, Ma hoàng, Gừng, Đại táo, Quế chi, Bạchthược, Cam thảo mỗi vị 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trongngày.Chữa rắn cắn: Lá Sắn dây 1 nắm giã nhỏ, vắt nước uống, bã đắp vết thương (saukhi đã xử lý vết thương).Chống ngứa do mồ hôi: Bột sắn dây 5 g, thiên hoa phấn 5 g, hoạt thạch 20 g, trộnđều, rắc lên những nơi ẩm ngứa.Chảy máu mũi suốt ngày không ngừng, tâm thần phiền muộn: Củ sắn dây tươi giãnát, vắt lấy nước cốt, uống mỗi lần một chén con.Rắn cắn: Giã lá sắn dây tươi vắt lấy nước uống, bã đắp lên nơi rắn cắn.Vết thương chảy nhiều máu: Dùng lá sắn dây tươi giã nát, đắp vào vết thương.Giã rượu: Nếu giải độc rượu nên dùng khoảng 30-40gr, sắc đậm đặc, cho bệnhnhân uống sẽ làm cơ thể nôn ra hết, dần dần tỉnh lại.Cảm mạo, sốt, cổ gáy cứng đơ, sợ gió, không mồ hôi: cát căn 8 g, ma hoàng 5 g,quế chi 4 g, đại táo 5 g, thược dược 4 g, sinh khương 5 g, cam thảo 4 g; cho 600 mlnước, sắc còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày.Trẻ nhỏ cảm phong nhiệt, nôn mửa, đau đầu, kinh sợ khóc thét: Cát căn 30 g giãnát, gạo tẻ 50 g. Cát căn sắc với 2 bát nước lớn, đun cạn còn 1 bát, chắt lấy nướcnấu cháo với gạo, thêm chút gừng sống và mật ong, cho trẻ ăn trong ngày.Cảm nắng, sốt nóng, nhức đầu, khát nước, có mồ hôi, nóng ruột, nôn ọe: Bột sắndây 12 g hòa đường uống; hoặc dùng cát căn 20 g, đậu ván (sao)12 g, giã giập, sắcnước uống trong ngày.Cảm sốt nóng, nôn ọe, khát nước, nhức đầu: Cát căn, sài hồ, chi tử, mỗi thứ 15-20g, sắc nước uống trong ngày.

Tài liệu được xem nhiều: