Tác dụng chữa bệnh của cây nhót
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.98 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây nhót (Elaegagnus latifolia L.) thuộc họ nhót (Elaeagnaceae), tên khác là hồ đồi tử, người Tày gọi là lót, bất xá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng chữa bệnh của cây nhót Tác dụng chữa bệnh của cây nhótCây nhót (Elaegagnus latifolia L.) thuộc họ nhót (Elaeagnaceae), tên khác là hồ đồitử, người Tày gọi là lót, bất xá.Nhiều bộ phận của cây nhót được dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian như lá (chủyếu), quả, rễ, cả cây tầm gửi sống ký sinh trên cây.Nhân dân ở một số nơi thường lấy lá nhót tươi 20-30g hoặc lá phơi khô 6-12g, thái nhỏ,sao vàng, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày để chữa kiết lỵ dotrực khuẩn và hội chứng tiêu chảy. Có thể dùng dưới dạng thuốc bột hoặc nấu cao làmviên. Kinh nghiệm này đã được các nhà khoa học trong nước kiểm chứng thấy chế phẩmlá nhót có tác dụng kháng khuẩn làm ức chế mạnh sự phát triển của các chủng Shigellashigae, S.flexneri, S. sonnei và S. dysenteriae týp 3. Tác dụng này chính là do thành phầntanin có trong lá nhót với hàm lượng cao cùng với saponin và polyphenol. Đồng thời,thuốc cũng có tác dụng hạn chế quá trình viêm cấp và mạn tính. Dùng riêng hoặc phốihợp lá nhót với vỏ cây chân danh (đỗ trọng nam) với liều lượng bằng nhau. Cùng với tácdụng trên, lá nhót và rau sam, nhọ nồi, cỏ sữa lá to, búp ổi (mỗi thứ 10g) phơi khô, tánnhỏ, rây bột mịn hoặc làm thành viên. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 15g.Để chữa hen suyễn, có thể dùng những phương thuốc có lá nhót sau đây:- Lá nhót tươi 50g, rửa sạch, giã nát, thêm ít nước, gạn uống với 4g bột mai ba ba đốt tồntính (Nam dược thần hiệu).- Lá nhót phơi khô, tán bột, mỗi lần uống 6-12g với nước cơm.- Lá nhót 30g phơi khô, lá bông bông 20g. Lá nhót phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Lábông bông làm sạch lông nhiều lần bằng cách lấy bàn chải cứng đánh nhẹ lên hai mặt látrên một cái săng đặt trong chậu nước hoặc hơ lá qua lại trên lửa cho cháy hết lông, tháinhỏ, phơi tái, tẩm mật, sao khô, hoặc tẩm nước gừng, sao vàng, hạ thổ, rồi tán bột mịn.Trộn đều hai bột, sắc với nước, thêm đường, uống 2-3 lần trong ngày. Nên uống xa bữaăn. Nước sắc có vị đắng và tanh, uống vào có thể thấy mỏi chân tay, đau mình mẩy, tiêulỏng, nhưng ở mức độ nhẹ và hiếm gặp.Quả nhót cũng có tác dụng như lá nhót. Ngày dùng 5-7 quả xanh, phơi khô, thái nhỏ, rồisắc uống.Rễ nhót có tác dụng chữa thổ huyết, đau họng, khó nuốt, với liều dùng 30g một ngày, sắcuống. Dùng ngoài, rễ nhót phơi khô, thái nhỏ, nấu nước tắm rửa chữa mụn nhọt, ghẻ lở.Tầm gửi sống ký sinh trên cây nhót cũng được dùng với tác dụng làm săn, chữa tiêu chảydưới dạng thuốc sắc với liều lượng như lá nhót.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng chữa bệnh của cây nhót Tác dụng chữa bệnh của cây nhótCây nhót (Elaegagnus latifolia L.) thuộc họ nhót (Elaeagnaceae), tên khác là hồ đồitử, người Tày gọi là lót, bất xá.Nhiều bộ phận của cây nhót được dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian như lá (chủyếu), quả, rễ, cả cây tầm gửi sống ký sinh trên cây.Nhân dân ở một số nơi thường lấy lá nhót tươi 20-30g hoặc lá phơi khô 6-12g, thái nhỏ,sao vàng, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày để chữa kiết lỵ dotrực khuẩn và hội chứng tiêu chảy. Có thể dùng dưới dạng thuốc bột hoặc nấu cao làmviên. Kinh nghiệm này đã được các nhà khoa học trong nước kiểm chứng thấy chế phẩmlá nhót có tác dụng kháng khuẩn làm ức chế mạnh sự phát triển của các chủng Shigellashigae, S.flexneri, S. sonnei và S. dysenteriae týp 3. Tác dụng này chính là do thành phầntanin có trong lá nhót với hàm lượng cao cùng với saponin và polyphenol. Đồng thời,thuốc cũng có tác dụng hạn chế quá trình viêm cấp và mạn tính. Dùng riêng hoặc phốihợp lá nhót với vỏ cây chân danh (đỗ trọng nam) với liều lượng bằng nhau. Cùng với tácdụng trên, lá nhót và rau sam, nhọ nồi, cỏ sữa lá to, búp ổi (mỗi thứ 10g) phơi khô, tánnhỏ, rây bột mịn hoặc làm thành viên. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 15g.Để chữa hen suyễn, có thể dùng những phương thuốc có lá nhót sau đây:- Lá nhót tươi 50g, rửa sạch, giã nát, thêm ít nước, gạn uống với 4g bột mai ba ba đốt tồntính (Nam dược thần hiệu).- Lá nhót phơi khô, tán bột, mỗi lần uống 6-12g với nước cơm.- Lá nhót 30g phơi khô, lá bông bông 20g. Lá nhót phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Lábông bông làm sạch lông nhiều lần bằng cách lấy bàn chải cứng đánh nhẹ lên hai mặt látrên một cái săng đặt trong chậu nước hoặc hơ lá qua lại trên lửa cho cháy hết lông, tháinhỏ, phơi tái, tẩm mật, sao khô, hoặc tẩm nước gừng, sao vàng, hạ thổ, rồi tán bột mịn.Trộn đều hai bột, sắc với nước, thêm đường, uống 2-3 lần trong ngày. Nên uống xa bữaăn. Nước sắc có vị đắng và tanh, uống vào có thể thấy mỏi chân tay, đau mình mẩy, tiêulỏng, nhưng ở mức độ nhẹ và hiếm gặp.Quả nhót cũng có tác dụng như lá nhót. Ngày dùng 5-7 quả xanh, phơi khô, thái nhỏ, rồisắc uống.Rễ nhót có tác dụng chữa thổ huyết, đau họng, khó nuốt, với liều dùng 30g một ngày, sắcuống. Dùng ngoài, rễ nhót phơi khô, thái nhỏ, nấu nước tắm rửa chữa mụn nhọt, ghẻ lở.Tầm gửi sống ký sinh trên cây nhót cũng được dùng với tác dụng làm săn, chữa tiêu chảydưới dạng thuốc sắc với liều lượng như lá nhót.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tác dụng chữa bệnh của cây nhót y học cổ truyền cây thuốc nam ứng dụng Bài thuốc nam thuốc Nam chữa bệnh cách chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 268 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
7 trang 184 0 0
-
6 trang 177 0 0
-
120 trang 169 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 150 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 131 0 0 -
97 trang 124 0 0