Tác dụng chữa bệnh của rễ sậy
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.15 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây sậy thường mọc hoang ở những chỗ ẩm, bờ sông, bờ suối, bờ hồ, là cây thảo lâu năm, có rễ bò dài, rất khoẻ. Thân cao, thẳng đứng rỗng ở giữa. Lá dài, phẳng, nhẵn, hình dải hay hình mũi mác, có mỏ nhọn kéo dài, mép lá ráp; lá xếp ôm lấy thân ở phía gốc lá; lưỡi bẹ có dạng vòng lông ngắn. Vào mùa đông lá sậy thường khô. Cụm hoa có dạng chùy, thường có màu tím hay màu nhạt, hơi cong rũ; cuống chung thường có lông mềm, dày đặc ở gốc, nhánh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng chữa bệnh của rễ sậy Tác dụng chữa bệnh của rễ sậy- Cây sậy thường mọc hoang ở những chỗ ẩm, bờ sông, bờ suối, bờ hồ, là cây thảolâu năm, có rễ bò dài, rất khoẻ. Thân cao, thẳng đứng rỗng ở giữa. Lá dài, phẳng,nhẵn, hình dải hay hình mũi mác, có mỏ nhọn kéo dài, mép lá ráp; lá xếp ôm lấythân ở phía gốc lá; lưỡi bẹ có dạng vòng lông ngắn.Vào mùa đông lá sậy thường khô. Cụm hoa có dạng chùy, thường có màu tím haymàu nhạt, hơi cong rũ; cuống chung thường có lông mềm, dày đặc ở gốc, nhánh rấtmảnh. Bông nhỏ mang 3 – 6 hoa, khi chín có mày xòe rất nhọn.Để dùng làm thuốc, người ta đào những rễ béo mập, màu trắng, mềm, nhấm thấyhơi ngọt. Sau khi chọn những rễ mập, mang về phơi khô, thấy sắc vàng nhạt, làloại rễ tốt. Đông y gọi rễ sậy là lô căn. Không dùng những thứ rễ đã nát, xốp nhẹ.Theo quan niệm y học cổ truyền lô căn có vị ngọt, tính lạnh; vào 2 kinh phế và vị.Có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, sinh tân chỉ khát (tăng tân dịch, chống khát), trừphiền, chống nôn, lợi niệu..Một số bài thuốc có rế sậy:Bài 1: Trị cảm sốt do lạnh. Dùng giải nhiệt hằng ngày, lô căn 300g tươi hoặc 25gđã phơi khô nấu trong 1 lít nước còn 700ml, uống lúc khát. Dùng liền 5 ngày.Bài 2: Chữa cảm nắng: Lô căn 200g, diếp cá 20g, kim ngân 15g. Tất cả rửa sạch đổ500ml nước đun còn còn 250ml. Chia 2 lần uống trong ngày.Bài 3: Hỗ trợ điều trị viêm thận cấp: Lô căn 50g, ngư tinh thảo 30g, bạch mao căn30g. Tất cả rửa sạch đổ 800ml nước, sắc còn 250ml nước chia 3 lần uống nướcuống ngày 1 thang, chia 3 lần uống. 5 ngày một liệu trình. Trong thời gian điều trịkiêng muối.Bài 4: Hỗ trợ điều trị chữa viêm phế quản mạn tính (thể nhiệt): Lô căn 20g, raudiếp cá 15g, kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, bồ công anh 9g, trần bì 6g, sa sâm9g, qua lâu 9g. Đổ 800ml nước, đun nhỏ lửa còn 250ml nước, chia 3 lần uốngtrong ngày. 10 ngày một liệu trình.Bài 5: Chữa đầy bụng, kém ăn: Lô căn 20g, gừng tươi 6g nấu nước uống sau ăn 15phút.Lưu ý: Người tỳ vị yếu, hay tiêu chảy không dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng chữa bệnh của rễ sậy Tác dụng chữa bệnh của rễ sậy- Cây sậy thường mọc hoang ở những chỗ ẩm, bờ sông, bờ suối, bờ hồ, là cây thảolâu năm, có rễ bò dài, rất khoẻ. Thân cao, thẳng đứng rỗng ở giữa. Lá dài, phẳng,nhẵn, hình dải hay hình mũi mác, có mỏ nhọn kéo dài, mép lá ráp; lá xếp ôm lấythân ở phía gốc lá; lưỡi bẹ có dạng vòng lông ngắn.Vào mùa đông lá sậy thường khô. Cụm hoa có dạng chùy, thường có màu tím haymàu nhạt, hơi cong rũ; cuống chung thường có lông mềm, dày đặc ở gốc, nhánh rấtmảnh. Bông nhỏ mang 3 – 6 hoa, khi chín có mày xòe rất nhọn.Để dùng làm thuốc, người ta đào những rễ béo mập, màu trắng, mềm, nhấm thấyhơi ngọt. Sau khi chọn những rễ mập, mang về phơi khô, thấy sắc vàng nhạt, làloại rễ tốt. Đông y gọi rễ sậy là lô căn. Không dùng những thứ rễ đã nát, xốp nhẹ.Theo quan niệm y học cổ truyền lô căn có vị ngọt, tính lạnh; vào 2 kinh phế và vị.Có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, sinh tân chỉ khát (tăng tân dịch, chống khát), trừphiền, chống nôn, lợi niệu..Một số bài thuốc có rế sậy:Bài 1: Trị cảm sốt do lạnh. Dùng giải nhiệt hằng ngày, lô căn 300g tươi hoặc 25gđã phơi khô nấu trong 1 lít nước còn 700ml, uống lúc khát. Dùng liền 5 ngày.Bài 2: Chữa cảm nắng: Lô căn 200g, diếp cá 20g, kim ngân 15g. Tất cả rửa sạch đổ500ml nước đun còn còn 250ml. Chia 2 lần uống trong ngày.Bài 3: Hỗ trợ điều trị viêm thận cấp: Lô căn 50g, ngư tinh thảo 30g, bạch mao căn30g. Tất cả rửa sạch đổ 800ml nước, sắc còn 250ml nước chia 3 lần uống nướcuống ngày 1 thang, chia 3 lần uống. 5 ngày một liệu trình. Trong thời gian điều trịkiêng muối.Bài 4: Hỗ trợ điều trị chữa viêm phế quản mạn tính (thể nhiệt): Lô căn 20g, raudiếp cá 15g, kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, bồ công anh 9g, trần bì 6g, sa sâm9g, qua lâu 9g. Đổ 800ml nước, đun nhỏ lửa còn 250ml nước, chia 3 lần uốngtrong ngày. 10 ngày một liệu trình.Bài 5: Chữa đầy bụng, kém ăn: Lô căn 20g, gừng tươi 6g nấu nước uống sau ăn 15phút.Lưu ý: Người tỳ vị yếu, hay tiêu chảy không dùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền bài thuốc nam chăm sóc sức khỏe thuốc dân gian trị bệnh y học cơ sởGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 269 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
7 trang 185 0 0
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 185 0 0 -
7 trang 181 0 0
-
6 trang 177 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 177 0 0 -
4 trang 173 0 0
-
120 trang 169 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0