Tác dụng của tắc kè
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.61 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tác dụng của tắc kèTắc kè có tên trong y học cổ truyền là cáp giới. Các vùng nông thôn Việt Nam, nhiều gia đình đãnuôi tắc kè, nó ở trong các hốc cột nhà hoặc nằm ở dưới các lớp ngói âm dương. Tắc kè hoạt động săn mồi về ban đêm là chủ yếu, nó ăn sâu bọ, gián, muỗi, ruồi, nhện và các loài bọ cánh cứng khác. Mùa đông, khi nhiệt độ xuống dưới 20oC thì tắc kè ngủ đông. Mùa xuân về, thời tiết ấm áp, những tiếng kêu: “tắc kè, tắc kè… è” là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng của tắc kè Tác dụng của tắc kèTắc kè có tên trong y học cổ truyền là cáp giới.Các vùng nông thôn Việt Nam, nhiều gia đình đãnuôi tắc kè, nó ở trong các hốc cột nhà hoặc nằm ởdưới các lớp ngói âm dương.Tắc kè hoạt động săn mồi về ban đêm là chủ yếu, nóăn sâu bọ, gián, muỗi, ruồi, nhện và các loài bọ cánhcứng khác. Mùa đông, khi nhiệt độ xuống dưới 20oCthì tắc kè ngủ đông. Mùa xuân về, thời tiết ấm áp,những tiếng kêu: “tắc kè, tắc kè… è” là tiếng gọi bạntình trong mùa động dục.Da tắc kè có nhiều màu óng ánh luôn thay đổi theomôi trường với mực đích ngụy trang để trốn tránh kẻthù. Nếu khi bắt được tắc kè mà túm lấy đuôi nó, lậptức đuôi sẽ đứt lìa giúp cho tắc kè chạy thoát. Tắc kècũng giống như con thằn lằn, đứt đuôi là hình thức tựvệ và nó sẽ tái sinh đuôi khác. Tắc kè thuộc họ bò sátnhưng không có nọc độc. Đẻ trứng khoảng tháng 5 vàtháng 8. Trứng bám vào vách đá, sau 3 tháng thì nở.Việc săn bắt tắc kè được tổ chức quanh năm, trừ mùasinh sản. Khi bắt tắc kè người ta dùng một que dài.Chỗ đầu que buộc một túm lông mềm bằng những sợitóc. Khi ta luồn que vào ổ tắc kè, thấy vật lạ chuyểnđộng, tắc kè sẽ đớp lấy và cắn chặt không rời. Lúcnày, chỉ cần lôi que ra là bắt được.Tắc kè sau khi bắt về nếu muốn dùng tươi thì chặt bỏđầu và bốn bàn chân. Dùng dao khứa dọc sống lưng,lột da, mổ bụng bỏ ruột, chặt thành từng miếng đemướp gia vị: Nước mắm, gừng tươi rồi đem nấu cháo.Hoặc sau khi làm thịt tắc kè xong, rửa sạch để ráonước, tẩm nước gừng rồi sấy khô, tán thành bột. Bộttắc kè có thể trộn mật ong, làm thành viên để để dùngdần.Muốn bảo quản tắc kè được lâu, nhất là tắc kè thươngphẩm, cần chế biến tắc kè khô như sau:Đặt tắc kè nằm ngửa trên một miếng gỗ phẳng, đóngđinh ghim bốn bàn chân vào mặt gỗ, dùng dao sắcrạch một đường từ cổ cho đến đuôi, moi bỏ ruột, lausạch máu và nhớt. Dùng hai que to, một que xiênngang căng hai chân trước. Que nữa xuyên ngangcăng hai chân sau. Dùng tiếp hai que ngắn và mềmhơn đặt chéo trong lòng bụng để căng cho phẳng.Cuối cùng dùng một que dài xuyên từ đầu xuống tậnđuôi.Cắt giấy bản thành từng giải quấn chặt đuôi vào queđể khỏi bị đứt hoặc gãy, vì đuôi tắc kè vốn được coilà phần quý nhất. Sau khi đã xử lí xong đem phơi khôhoặc sấy khô. Dược liệu sau khi đã được sấy khô cóhình dẹt phẳng. Đầu, đuôi, chân đều được căng trênmột mặt phẳng. Lúc này, mắt tắc kè khô lõm xuống,miệng hơi há có hàm răng nhỏ, lưng có màu đen xám,sống lưng nhô rõ, toàn thân dược liệu có những hàngvảy nhỏ…Cách dùng:Lấy 3-4 con tắc kè đã sấy khô nhúng vào nước sôi,cạo sạch vảy trên lưng, chặt bỏ bốn bàn thân, chặt bỏđầu đoạn từ mắt, đến miệng, chặt tắc kè thành từngmiếng nhỏ, tẩm nước gừng rồi đem sao vàng. Ngâmvào 1 lít rượu 40o. Cho thêm vào rượu 5g đại hồi và5g vỏ quýt cho thơm đồng thời có tác dụng hành khí,chống nê trệ. Thời gian ngâm khoảng 3 tháng saudùng là được.Những bài thuốc có tắc kè:Bài 1: Tắc kè 50g, bá kích thiên 100g, hà thủ ô đỏ100g, hoàng tinh 100g, đương quy 100g, đại hồi 10g,bạch truật 100g, đường phèn 100g.Đem tắc kè ngâm riêng với đại hồi và đương quycùng 700 ml rượu 40o. Số còn lại ngâm với 1 lít rượu40o. Mười ngày sau đem hai thứ ngâm chung vào mộtthẩu rượu. Đậy thật kín đem chôn dưới hàng hiên nhàcó nước giọt chảy xuống để lấy thủy khí. Ngâm 1năm là dùng được.Tác dụng: Chữa suy nhược cơ thể, bổ thận, trángdương. Uống ngày 2 lần, mỗi lần từ 15-20 ml, trướcbữa ăn hàng ngày.Bài 2: Tắc kè 40g, huyết giác 30g, trần bì 15g, đại hồi10g, đương quy 50g, bạch truật 50g, đường phèn 50g,bán hạ 30g. Cách làm và liều dùng giống như bài 1.Tác dụng: Chữa ho mãn tính, nhiều đờm, đờm dínhkhó khạc. Người già đau lưng, chân tay nhức mỏi,khí huyết kém lưu thông. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng của tắc kè Tác dụng của tắc kèTắc kè có tên trong y học cổ truyền là cáp giới.Các vùng nông thôn Việt Nam, nhiều gia đình đãnuôi tắc kè, nó ở trong các hốc cột nhà hoặc nằm ởdưới các lớp ngói âm dương.Tắc kè hoạt động săn mồi về ban đêm là chủ yếu, nóăn sâu bọ, gián, muỗi, ruồi, nhện và các loài bọ cánhcứng khác. Mùa đông, khi nhiệt độ xuống dưới 20oCthì tắc kè ngủ đông. Mùa xuân về, thời tiết ấm áp,những tiếng kêu: “tắc kè, tắc kè… è” là tiếng gọi bạntình trong mùa động dục.Da tắc kè có nhiều màu óng ánh luôn thay đổi theomôi trường với mực đích ngụy trang để trốn tránh kẻthù. Nếu khi bắt được tắc kè mà túm lấy đuôi nó, lậptức đuôi sẽ đứt lìa giúp cho tắc kè chạy thoát. Tắc kècũng giống như con thằn lằn, đứt đuôi là hình thức tựvệ và nó sẽ tái sinh đuôi khác. Tắc kè thuộc họ bò sátnhưng không có nọc độc. Đẻ trứng khoảng tháng 5 vàtháng 8. Trứng bám vào vách đá, sau 3 tháng thì nở.Việc săn bắt tắc kè được tổ chức quanh năm, trừ mùasinh sản. Khi bắt tắc kè người ta dùng một que dài.Chỗ đầu que buộc một túm lông mềm bằng những sợitóc. Khi ta luồn que vào ổ tắc kè, thấy vật lạ chuyểnđộng, tắc kè sẽ đớp lấy và cắn chặt không rời. Lúcnày, chỉ cần lôi que ra là bắt được.Tắc kè sau khi bắt về nếu muốn dùng tươi thì chặt bỏđầu và bốn bàn chân. Dùng dao khứa dọc sống lưng,lột da, mổ bụng bỏ ruột, chặt thành từng miếng đemướp gia vị: Nước mắm, gừng tươi rồi đem nấu cháo.Hoặc sau khi làm thịt tắc kè xong, rửa sạch để ráonước, tẩm nước gừng rồi sấy khô, tán thành bột. Bộttắc kè có thể trộn mật ong, làm thành viên để để dùngdần.Muốn bảo quản tắc kè được lâu, nhất là tắc kè thươngphẩm, cần chế biến tắc kè khô như sau:Đặt tắc kè nằm ngửa trên một miếng gỗ phẳng, đóngđinh ghim bốn bàn chân vào mặt gỗ, dùng dao sắcrạch một đường từ cổ cho đến đuôi, moi bỏ ruột, lausạch máu và nhớt. Dùng hai que to, một que xiênngang căng hai chân trước. Que nữa xuyên ngangcăng hai chân sau. Dùng tiếp hai que ngắn và mềmhơn đặt chéo trong lòng bụng để căng cho phẳng.Cuối cùng dùng một que dài xuyên từ đầu xuống tậnđuôi.Cắt giấy bản thành từng giải quấn chặt đuôi vào queđể khỏi bị đứt hoặc gãy, vì đuôi tắc kè vốn được coilà phần quý nhất. Sau khi đã xử lí xong đem phơi khôhoặc sấy khô. Dược liệu sau khi đã được sấy khô cóhình dẹt phẳng. Đầu, đuôi, chân đều được căng trênmột mặt phẳng. Lúc này, mắt tắc kè khô lõm xuống,miệng hơi há có hàm răng nhỏ, lưng có màu đen xám,sống lưng nhô rõ, toàn thân dược liệu có những hàngvảy nhỏ…Cách dùng:Lấy 3-4 con tắc kè đã sấy khô nhúng vào nước sôi,cạo sạch vảy trên lưng, chặt bỏ bốn bàn thân, chặt bỏđầu đoạn từ mắt, đến miệng, chặt tắc kè thành từngmiếng nhỏ, tẩm nước gừng rồi đem sao vàng. Ngâmvào 1 lít rượu 40o. Cho thêm vào rượu 5g đại hồi và5g vỏ quýt cho thơm đồng thời có tác dụng hành khí,chống nê trệ. Thời gian ngâm khoảng 3 tháng saudùng là được.Những bài thuốc có tắc kè:Bài 1: Tắc kè 50g, bá kích thiên 100g, hà thủ ô đỏ100g, hoàng tinh 100g, đương quy 100g, đại hồi 10g,bạch truật 100g, đường phèn 100g.Đem tắc kè ngâm riêng với đại hồi và đương quycùng 700 ml rượu 40o. Số còn lại ngâm với 1 lít rượu40o. Mười ngày sau đem hai thứ ngâm chung vào mộtthẩu rượu. Đậy thật kín đem chôn dưới hàng hiên nhàcó nước giọt chảy xuống để lấy thủy khí. Ngâm 1năm là dùng được.Tác dụng: Chữa suy nhược cơ thể, bổ thận, trángdương. Uống ngày 2 lần, mỗi lần từ 15-20 ml, trướcbữa ăn hàng ngày.Bài 2: Tắc kè 40g, huyết giác 30g, trần bì 15g, đại hồi10g, đương quy 50g, bạch truật 50g, đường phèn 50g,bán hạ 30g. Cách làm và liều dùng giống như bài 1.Tác dụng: Chữa ho mãn tính, nhiều đờm, đờm dínhkhó khạc. Người già đau lưng, chân tay nhức mỏi,khí huyết kém lưu thông. ...
Tìm kiếm tài liệu theo từ khóa liên quan:
y học thường thức thuốc dân gian trị bệnh cách chăm sóc sức khỏe cách phòng trị bệnh bài thuốc trị bệnh bằng trái cây chữa bệnh bằng đông yTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 76 0 0
-
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 38 0 0 -
Những nguyên lý cơ bản của An toàn Sinh học
15 trang 38 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
4 trang 37 0 0
-
Cầm đũa sớm giúp trẻ thông minh?
5 trang 36 0 0 -
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 1
21 trang 36 0 0