Theo BS Vũ Định thì Y học cổ truyền ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, nhân dân đã dùng tỏi vào điều trị nhiều loại bệnh có kết quả tốt. Theo Đông y, tỏi vị cay, tính ôn, hơi độc, tác động vào hai kinh can và vị, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, trừ phong, thông khiếu, tiêu nhọt, tiêu đờm... Người ta có thể dùng tỏi bằng nhiều cách khác nhau, nhưng đặc biệt ở Ai Cập thì hầu như nhà nào cũng dùng rượu tỏi. Vào thập kỷ 70 của thế kỷ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng của tỏi và rượu tỏi Tác d ng c a t i và rư u t i Theo BS Vũ nh thì Y h c c truy n nhi u qu c gia, trong ó cóVi t Nam, nhân dân ã dùng t i vào i u tr nhi u lo i b nh có k t qu t t.Theo ông y, t i v cay, tính ôn, hơi c, tác ng vào hai kinh can và v ,tác d ng thanh nhi t, gi i c, sát trùng, tr phong, thông khi u, tiêu nh t,tiêu m... Ngư i ta có th dùng t i b ng nhi u cách khác nhau, nhưng c bi tAi C p thì h u như nhà nào cũng dùng rư u t i. Vào th p k 70 c a th k20, T ch c Y t Th gi i (WHO) nh n th y Ai C p là m t nư c nghèo, khíh u sa m c kh c nghi t, nhưng s c kh e chung c a ngư i dân l i vào lo it t, ít b nh t t, tu i th trung bình vào lo i tương i cao. Th y ây là m thi n tư ng l , WHO ã c nhi u chuyên gia y t n Ai C p nghiên c u.Các nhà y h c ã chia nhau v nông thôn và thâm nh p vào các vùng có khíh u kh c nghi t kh o sát, thu th p tài li u có liên quan n s c kh e,b nh t t. H có nh n xét chung là nhà nào cũng có m t hũ rư u ngâm t iu ng. T nhi u th k nay, ngư i dân Ai C p v n gi ư c t p quán này.Ti p ó, qua nhi u nghiên c u phân tích, ngư i ta th y rư u t i có th ch a ư c 4 nhóm b nh: xương kh p (viêm au kh p, vôi hóa các kh p, m ixương kh p), hô h p (viêm h ng, viêm ph qu n, hen ph qu n), tim m ch(huy t áp cao, huy t áp th p, xơ m ng m ch), tiêu hóa ( chua, khó tiêu,viêm loét d dày - tá tràng). Năm 1983, các nhà nghiên c u Nh t B n l ithông báo b sung thêm 2 nhóm b nh n a là b nh trĩ và ti u ư ng. H nh nxét ây là lo i thu c có hi u qu ch a b nh cao, không gây ph n ng ph . Cách bào ch rư u t i: T i khô ( ã bóc b v ) 40 g em thái nh , chovào chai ngâm v i 100 ml rư u tr ng 40-45 , th nh tho ng l i l c chairư u, d n d n rư u chuy n t màu tr ng sang màu vàng, n ngày th 10 thìchuy n sang màu ngh và u ng ư c. M i ngày dùng 2 l n, sáng u ng 40 gi t (tương ương m t thìa càphê) trư c khi ăn; t i u ng 40 gi t trư c khi ng . U ng kho ng 20 ngày thìh t, b i v y c sau 10 ngày l i ngâm ti p, ngày nào cũng có rư u t idùng. U ng liên t c su t i v i m t lư ng rư u r t nh như th , ngư ikiêng rư u ho c không u ng ư c rư u v n dùng ư c. nư c ta, ã có nhi u ngư i áp d ng bài thu c rư u t i trên c aWHO, nhưng li u lư ng thì linh ho t (th m chí có ngư i u ng t i 3 thìa càphê rư u t i/l n) nhưng không th y ph n ng ph . Nh ng năm g n ây, cácnhà khoa h c nhi u nư c ã nghiên c u phát hi n nhi u c tính tr li uquý c a t i. N i b t là tác d ng kháng khu n, kháng n m. Tác d ng khángvirus cũng ã ư c nói n. V i h tim m ch, nh ng nghiên c u m i cho th y t i có tác d ng làmgi m triglycerid và hàm lư ng cholesterol x u (LDL), nhưng l i tăngcholesterol t t (HDL) do ó làm gi m các r i lo n chuy n hóa m trongmáu. T i có kh năng giúp cơ th phòng ng a ư c ung thư, ó là i unhi u nhà khoa h c ã th a nh n; song có i u tr ư c ung thư khi nó ãphát tri n thành kh i u hay không thì chưa ch ng minh ư c, còn c n nghiênc u ti p. T i có nhi u h u ích, ó là i u rõ ràng. Tuy nhiên ã là thu c thìph i tính n li u lư ng thích h p (thu c dùng li u quá cao cũng có h i) vàcác ph n ng ph , không nên l m d ng. Dùng t i quá nhi u có th gây hơith hôi, r i lo n d dày - ru t, c ch tuy n giáp... B i v y, ch nên áp d ngbài thu c rư u t i v i li u lư ng mà WHO ã dày công nghiên c u, phbi n. V i li u lư ng y là có tác d ng phòng và ch a ư c nhi u b nh, v icách dùng an toàn có th dùng h ng ngày m t cách lâu dài. Bí n rư u t i Ai C p Nhi u nghiên c u cho th y rư u t i có th ch a ư c các b nh xươngkh p, hô h p, huy t áp, xơ m ng m ch, viêm loét d dày… Vào th p k 70 c a th k 20, t ch c Y t th gi i (WHO) ã cnhi u chuyên gia y t n Ai C p nghiên c u lý gi i vì sao m t qu cgia nghèo như Ai C p, khí h u sa m c kh c nghi t, nhưng s c kho chungc a ngư i dân l i vào lo i t t, ít b nh t t, tu i th trung bình tương i cao.Các nhà khoa h c ã chia ra i v nông thôn và thâm nh p vào các vùng cókhí h u kh c nghi t kh o sát, thu th p tài li u có liên quan n s c kho ,b nh t t. R t cu c l i, h ã i n nh n xét chung là nhà nào cũng có m thũ rư u ngâm t i u ng. T nhi u th k nay, ngư i dân Ai C p v n gi ư c t p quán này. M t s nghiên c u khác c a các nhà khoa h c phương Tây cho th yc th hơn, rư u t i có th ch a ư c b n nhóm b nh: xương kh p (viêm au kh p, vôi hoá các kh p, m i xương kh p), hô h p (viêm h ng, viêm phqu n, hen ph qu n), tim m ch (huy t áp cao, huy t áp th p, xơ m ngm ch), tiêu hoá ( chua, khó tiêu, viêm loét d dày, tá tràng), m t ng . Năm1983, các nhà nghiên c u Nh t B n thông báo ã b sung thêm hai nhómb nh n a là b nh trĩ và ti u ư ng. H nh n xét ây là lo i thu c có hi uqu ch a b nh cao, không gây ph n ng ph . Nh ng năm g n ây, nhi u nư c cũng ã nghiên c u và phát hi nnhi u c tính tr li u quý c a t i. N i b t là tác d ...