Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang cứng 'hạ mỡ NK' trên lâm sàng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang cứng “hạ mỡ NK” trên lâm sàng được nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của viên nang cứng “Hạ mỡ NK” trên các chỉ số lipid máu và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang cứng “hạ mỡ NK” trên lâm sàngTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG CỨNG “HẠ MỠ NK” TRÊN LÂM SÀNG Phạm Thủy Phương1,*, Nguyễn Trọng Thông2, Phạm Thị Vân Anh3 Đặng Thị Thu Hiên3, Phạm Quốc Bình1 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 1 2 Trường Đại học Phenikaa 3 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của viên nang cứng “Hạ mỡ NK” trên các chỉ sốlipid máu và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, có đối chứng,so sánh trước và sau điều trị. 121 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipd máu chia thành hai nhóm đảm bảo tínhtương đồng về tuổi, giới, mức độ rối loạn lipid máu. Nhóm Hạ mỡ NK được uống viên nang cứng “Hạ mỡ NK” 525mgx 6 viên/ngày chia 2 lần 8h - 14h, nhóm Atorvastatin uống Atorvastatin 10mg x 1 viên/ngày - 20h trong 60 ngày. Kếtquả cho thấy: Viên nang cứng “Hạ mỡ NK” có tác dụng giảm 23,13% nồng độ TC, giảm 17,61% nồng độ TG, giảm21,34% nồng độ LDL-C, giảm 29,03% nồng độ non - HDL-C có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 và có xu hướngtăng 1,91% HDL-C (p > 0,05) tương đương với nhóm Atorvastatin (giảm 20,55% nồng độ TC; 19,23% nồng độ TG;11,82% nồng độ LDL-C, giảm 26,93% nồng độ non - HDL-C và tăng 6,21% nồng độ HDL-C) (p > 0,05), bên cạnhđó viên nang “Hạ mỡ NK” không gây ra tác dụng phụ và không làm ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học, sinh hóa.Từ khóa: Rối loạn lipid máu, viên nang cứng“Hạ mỡ NK”, thử nghiệm lâm sàng.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ chính đàm thấp của Y học cổ truyền. Người ta nhậndẫn đến bệnh lý tim mạch và là một trong các thấy giữa rối loạn lipid máu của Y học hiện đạiyếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến sự hình và chứng đàm thấp của Y học cổ truyền cóthành và phát triển xơ vữa động mạch đồng nhiều điểm tương đồng. Từ đó, việc kết hợpthời có nguy cơ gây suy vành, nhồi máu cơ tim, phương pháp điều trị rối loạn Lipid máu giữatai biến mạch máu não.1 Hiểu biết về các yếu Y học hiện đại và Y học cổ truyền đã mang lạitố nguy cơ gây rối loạn Lipid máu sẽ giúp đưa hiệu quả tốt.2,3ra được những biện pháp dự phòng rối loạn Hiện nay, điều trị rối loạn Lipid máu bằnglipid máu, đồng thời ngăn ngừa được các biến các thuốc có nguồn gốc thực vật ngày càng phổcố tim mạch do tình trạng bệnh lý này gây ra. biến do mang lại hiệu quả điều trị và ít tác dụngDựa trên nhiều nghiên cứu lâm sàng và cận không mong muốn. “Hạ mỡ NK” được bào chếlâm sàng, các nghiên cứu trong và ngoài nước từ các loại thảo dược tự nhiên tại Việt Nam baođã đi sâu phân tích, tìm hiểu về mối liên hệ giữa gồm 9 vị dược liệu do lương y Nguyễn Kiềurối loạn Lipid máu của Y học hiện đại với chứng sáng chế và truyền lại để điều trị rối loạn lipid máu, đang sử dụng theo phương pháp sắcTác giả liên hệ: Phạm Thủy Phương truyền thống. Việc nghiên cứu hiện đại hoáHọc viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam dạng bào chế từ bài thuốc “Hạ mỡ NK” là cầnEmail: thuyphuongydhctvn@gmail.com thiết nhằm phát triển và hiện đại hóa thuốc YNgày nhận: 20/06/2022 học cổ truyền theo chỉ đạo phát triển y dượcNgày được chấp nhận: 11/07/2022 cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược74 TCNCYH 156 (8) - 2022 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChiện đại đến năm 2030 của Thủ tướng chính mỡ NK” trên bệnh nhân rối loạn lipid máu, đồngphủ. “Hạ mỡ NK” được nghiên cứu khảo sát, thời khảo sát tác dụng không mong muốn trongxây công thức và qui trình bào chế dưới dạng quá trình điều trị.viên nang cứng với tổng lượng dược liệu là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP525mg/viên giúp giảm thiểu tối đa khối lượngthuốc uống trong ngày mà vẫn đảm bảo được 1. Đối tượngđầy đủ hoạt tính của thuốc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang cứng “hạ mỡ NK” trên lâm sàngTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG CỨNG “HẠ MỠ NK” TRÊN LÂM SÀNG Phạm Thủy Phương1,*, Nguyễn Trọng Thông2, Phạm Thị Vân Anh3 Đặng Thị Thu Hiên3, Phạm Quốc Bình1 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam 1 2 Trường Đại học Phenikaa 3 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của viên nang cứng “Hạ mỡ NK” trên các chỉ sốlipid máu và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, có đối chứng,so sánh trước và sau điều trị. 121 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lipd máu chia thành hai nhóm đảm bảo tínhtương đồng về tuổi, giới, mức độ rối loạn lipid máu. Nhóm Hạ mỡ NK được uống viên nang cứng “Hạ mỡ NK” 525mgx 6 viên/ngày chia 2 lần 8h - 14h, nhóm Atorvastatin uống Atorvastatin 10mg x 1 viên/ngày - 20h trong 60 ngày. Kếtquả cho thấy: Viên nang cứng “Hạ mỡ NK” có tác dụng giảm 23,13% nồng độ TC, giảm 17,61% nồng độ TG, giảm21,34% nồng độ LDL-C, giảm 29,03% nồng độ non - HDL-C có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 và có xu hướngtăng 1,91% HDL-C (p > 0,05) tương đương với nhóm Atorvastatin (giảm 20,55% nồng độ TC; 19,23% nồng độ TG;11,82% nồng độ LDL-C, giảm 26,93% nồng độ non - HDL-C và tăng 6,21% nồng độ HDL-C) (p > 0,05), bên cạnhđó viên nang “Hạ mỡ NK” không gây ra tác dụng phụ và không làm ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học, sinh hóa.Từ khóa: Rối loạn lipid máu, viên nang cứng“Hạ mỡ NK”, thử nghiệm lâm sàng.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ chính đàm thấp của Y học cổ truyền. Người ta nhậndẫn đến bệnh lý tim mạch và là một trong các thấy giữa rối loạn lipid máu của Y học hiện đạiyếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến sự hình và chứng đàm thấp của Y học cổ truyền cóthành và phát triển xơ vữa động mạch đồng nhiều điểm tương đồng. Từ đó, việc kết hợpthời có nguy cơ gây suy vành, nhồi máu cơ tim, phương pháp điều trị rối loạn Lipid máu giữatai biến mạch máu não.1 Hiểu biết về các yếu Y học hiện đại và Y học cổ truyền đã mang lạitố nguy cơ gây rối loạn Lipid máu sẽ giúp đưa hiệu quả tốt.2,3ra được những biện pháp dự phòng rối loạn Hiện nay, điều trị rối loạn Lipid máu bằnglipid máu, đồng thời ngăn ngừa được các biến các thuốc có nguồn gốc thực vật ngày càng phổcố tim mạch do tình trạng bệnh lý này gây ra. biến do mang lại hiệu quả điều trị và ít tác dụngDựa trên nhiều nghiên cứu lâm sàng và cận không mong muốn. “Hạ mỡ NK” được bào chếlâm sàng, các nghiên cứu trong và ngoài nước từ các loại thảo dược tự nhiên tại Việt Nam baođã đi sâu phân tích, tìm hiểu về mối liên hệ giữa gồm 9 vị dược liệu do lương y Nguyễn Kiềurối loạn Lipid máu của Y học hiện đại với chứng sáng chế và truyền lại để điều trị rối loạn lipid máu, đang sử dụng theo phương pháp sắcTác giả liên hệ: Phạm Thủy Phương truyền thống. Việc nghiên cứu hiện đại hoáHọc viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam dạng bào chế từ bài thuốc “Hạ mỡ NK” là cầnEmail: thuyphuongydhctvn@gmail.com thiết nhằm phát triển và hiện đại hóa thuốc YNgày nhận: 20/06/2022 học cổ truyền theo chỉ đạo phát triển y dượcNgày được chấp nhận: 11/07/2022 cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược74 TCNCYH 156 (8) - 2022 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChiện đại đến năm 2030 của Thủ tướng chính mỡ NK” trên bệnh nhân rối loạn lipid máu, đồngphủ. “Hạ mỡ NK” được nghiên cứu khảo sát, thời khảo sát tác dụng không mong muốn trongxây công thức và qui trình bào chế dưới dạng quá trình điều trị.viên nang cứng với tổng lượng dược liệu là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP525mg/viên giúp giảm thiểu tối đa khối lượngthuốc uống trong ngày mà vẫn đảm bảo được 1. Đối tượngđầy đủ hoạt tính của thuốc. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết y học Rối loạn lipid máu Viên nang cứng hạ mỡ NK Chẩn đoán rối loạn lipid máu Chỉ số huyết họcTài liệu liên quan:
-
5 trang 186 0 0
-
10 trang 175 0 0
-
9 trang 168 0 0
-
7 trang 147 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 111 0 0 -
108 trang 62 0 0
-
Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong cắt gan ở trẻ em: Báo cáo trường hợp
4 trang 43 0 0 -
9 trang 40 0 0
-
Cẩm nang chăm sóc người bệnh đột quỵ: Phần 2
33 trang 39 0 0 -
Chất lượng cuộc sống trẻ hen phế quản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 trang 34 0 0