Tác dụng không ngờ từ rễ đinh lăng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.23 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu tác dụng không ngờ từ rễ đinh lăng, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng không ngờ từ rễ đinh lăngTác dụng không ngờ từ rễ đinh lăngĐinh lăng là cây trồng khá phổ biến từ lâu ở nhiều nơi để làm cảnh. Chỉcó loài đinh lăng lá nhỏ (Tieghemopanax Fruticosus Vig) thuộc họ nhânsâm (Araliaceae) được dùng làm thuốc chữa bệnh.Người ta thu hoạch rễ đinh lăng vào mùa thu- đông ở những cây đã trồngđược 3 năm trở lên; lúc này rễ mềm, có nhiều hoạt chất. Rửa sạch, cắt bỏphần rễ sát với gốc thân. Rễ nhỏ thì dùng cả, rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Thái nhỏrễ, phơi khô ở chỗ mát, thoáng gió đảm bảo mùi thơm và phẩm chất. Khidùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5%, sao qua rồi tẩm 5% mật ong, saothơm. Dược liệu có tên thuốc trong y học cổ truyền là nam dương lâm, có vịngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm, tính mát bình không độc, được dùng dướicác dạng thuốc sau: Ảnh minh họa- Thuốc sắc:Rễ đinh lăng thái nhỏ, sao vàng 8-16g, sắc với 400ml nước còn 100ml, dùngcho phụ nữ sau khi sinh đẻ, uống thay chè để chống đau dạ con và làm tăngtiết sữa (Hải Thượng Lãn Ông).- Thuốc ngâm rượu: Rễ đinh lăng khô 100g không sao tẩm, tán nhỏ, ngâmvới 1 lít rượu 30-35 độ trong 7-10 ngày. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày dùng 2lần, mỗi lần 5-10ml trước bữa ăn nửa giờ.- Thuốc hãm: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 5-10g, thái nhỏ, hãm với nước sôinhư hãm trà, uống làm nhiều lần trong ngày.- Thuốc bột và thuốc viên: Rễ đinh lăng sao tẩm 100g, tán nhỏ, rây bột mịn.Ngày uống 0,5-1g. Hoặc trộn bột đinh lăng với mật ong vừa đủ làm thànhviên, mỗi viên 0,25 - 5g. Ngày uống 2-4 viên, chia làm 2 lần.Rễ đinh lăng phối hợp với nhiều vị thuốc khác còn chữa được những bệnhsau:- Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, đau tức ngực, nước tiểu vàng: rễđinh lăng tươi 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20g, lá tre20g, cam thảo dây 30g, rau má 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.- Chữa thiếu máu: rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh mỗi vị 100g;tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột sắc uống ngày 100g.- Chữa viêm gan mạn tính: rễ đinh lăng 12g, nhân trần 20g, ý dĩ 16g, chi tử,hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì mỗi vị 12g; uất kim,ngưu tất mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.- Chữa liệt dương: rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử,long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long mỗi vị 8g, sa nhân 6g.Sắc suống trong ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng không ngờ từ rễ đinh lăngTác dụng không ngờ từ rễ đinh lăngĐinh lăng là cây trồng khá phổ biến từ lâu ở nhiều nơi để làm cảnh. Chỉcó loài đinh lăng lá nhỏ (Tieghemopanax Fruticosus Vig) thuộc họ nhânsâm (Araliaceae) được dùng làm thuốc chữa bệnh.Người ta thu hoạch rễ đinh lăng vào mùa thu- đông ở những cây đã trồngđược 3 năm trở lên; lúc này rễ mềm, có nhiều hoạt chất. Rửa sạch, cắt bỏphần rễ sát với gốc thân. Rễ nhỏ thì dùng cả, rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Thái nhỏrễ, phơi khô ở chỗ mát, thoáng gió đảm bảo mùi thơm và phẩm chất. Khidùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5%, sao qua rồi tẩm 5% mật ong, saothơm. Dược liệu có tên thuốc trong y học cổ truyền là nam dương lâm, có vịngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm, tính mát bình không độc, được dùng dướicác dạng thuốc sau: Ảnh minh họa- Thuốc sắc:Rễ đinh lăng thái nhỏ, sao vàng 8-16g, sắc với 400ml nước còn 100ml, dùngcho phụ nữ sau khi sinh đẻ, uống thay chè để chống đau dạ con và làm tăngtiết sữa (Hải Thượng Lãn Ông).- Thuốc ngâm rượu: Rễ đinh lăng khô 100g không sao tẩm, tán nhỏ, ngâmvới 1 lít rượu 30-35 độ trong 7-10 ngày. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày dùng 2lần, mỗi lần 5-10ml trước bữa ăn nửa giờ.- Thuốc hãm: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 5-10g, thái nhỏ, hãm với nước sôinhư hãm trà, uống làm nhiều lần trong ngày.- Thuốc bột và thuốc viên: Rễ đinh lăng sao tẩm 100g, tán nhỏ, rây bột mịn.Ngày uống 0,5-1g. Hoặc trộn bột đinh lăng với mật ong vừa đủ làm thànhviên, mỗi viên 0,25 - 5g. Ngày uống 2-4 viên, chia làm 2 lần.Rễ đinh lăng phối hợp với nhiều vị thuốc khác còn chữa được những bệnhsau:- Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, đau tức ngực, nước tiểu vàng: rễđinh lăng tươi 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20g, lá tre20g, cam thảo dây 30g, rau má 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.- Chữa thiếu máu: rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh mỗi vị 100g;tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột sắc uống ngày 100g.- Chữa viêm gan mạn tính: rễ đinh lăng 12g, nhân trần 20g, ý dĩ 16g, chi tử,hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì mỗi vị 12g; uất kim,ngưu tất mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.- Chữa liệt dương: rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử,long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long mỗi vị 8g, sa nhân 6g.Sắc suống trong ngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
rễ đinh lăng tác dụng của rễ đinh lăng công dụng của rễ đinh lăng y học thường thức kiến thức y học y học cơ sởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 177 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 88 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 58 1 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 45 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0