Danh mục

TAGAMET

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.79 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

SMITHKLINE BEECHAM viên bao 200 mg : hộp 50 viên. viên bao 400 mg : hộp 30 viên.viên bao 800 mg : hộp 15 viên. viên sủi 800 mg : ống 15 viên.ống tiêm 200 mg/2 ml : hộp 10 ống.THÀNH PHẦNcho 1 viên baoCimetidine200 mgcho 1 viên baoCimetidine400 mgcho 1 viên baoCimetidine800 mgcho 1 viên sủiCimetidine800 mgcho 1 ống tiêmCimetidine200 mgCHỈ ĐỊNH Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốc kháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày - thực quản và các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TAGAMET TAGAMETSMITHKLINE BEECHAMviên bao 200 mg : hộp 50 viên.viên bao 400 mg : hộp 30 viên.viên bao 800 mg : hộp 15 viên.viên sủi 800 mg : ống 15 viên.ống tiêm 200 mg/2 ml : hộp 10 ống.THÀNH PHẦN cho 1 viên bao Cimetidine 200 mgcho 1 viên baoCimetidine 400 mgcho 1 viên baoCimetidine 800 mgcho 1 viên sủiCimetidine 800 mg cho 1 ống tiêm Cimetidine 200 mg CHỈ ĐỊNH Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốckháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày - thựcquản và các bệnh khác mà tác động giảm tiết acid dịch vị của Tagamet cho thấy cóhữu ích. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn với cimetidine. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Ở bệnh nhân suy thận, nên giảm liều theo độ thanh thải creatinine. Tagametcó thể làm kéo dài sự đào thải của thuốc được chuyển hóa qua con đường oxy hóaở gan. Tương tác dược lý với các thuốc chống đông loại uống, phenytoin,theophylline và lignocaine loại tiêm tĩnh mạch có thể có ý nghĩa trên lâm sàng.Điều trị với Tagamet có thể che đậy các triệu chứng và cho phép làm lành tạm thờiung thư dạ dày. Nên đặc biệt lưu ý đến khả năng làm chậm trễ chẩn đoán ở bệnhnhân trung niên và cao tuổi hơn, mới bị các triệu chứng đau dạ dày hay vừa mớithay đổi triệu chứng đau dạ dày. Nên thận trọng theo dõi đều đặn bệnh nhân cótiền sử loét dạ dày, đặc biệt là ở người lớn tuổi đang được điều trị với Tagamet vàmột thuốc kháng viêm không steroid. Ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc hayđang bị các bệnh có thể làm giảm số lượng tế bào máu, nên lưu ý đến khả năngrằng tác động đối kháng thụ thể H2 có thể làm tăng tác dụng này. Nồng độcimetidine tuần hoàn trong máu bị giảm qua lọc máu và nên dùng cimetidine saukhi lọc máu, tuy nhiên, nồng độ thuốc không thay đổi trong thẩm phân phúc mạc.Nên tránh tiêm tĩnh mạch nhanh cimetidine (dưới 5 phút). LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Cũng giống như các thuốc khác, nên tránh dùng thuốc lúc có thai ngoại trừcó ý kiến của bác sĩ cho là cần thiết. Chưa có dữ liệu đánh giá đầy đủ về sự sửdụng thuốc trong thời kỳ nuôi con bú ở người. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Trên 56 triệu bệnh nhân đã được điều trị với Tagamet trên toàn thế giới vàtác dụng ngoại ý được báo cáo không thường xuyên. Tiêu chảy, chóng mặt, nổiban hay viêm mạch quá mẫn, thường nhẹ và thoáng qua, và chứng mệt mỏi cũngđã được báo cáo. Chứng to vú ở nam giới đã được ghi nhận và hầu như hồi phụcsau khi ngưng thuốc. Đôi khi có các báo cáo về gia tăng nồng độ creatinine huyếttương, tăng transaminase huyết thanh và một vài trường hợp viêm gan hiếm gặp.Đã xuất hiện tình trạng lú lẫn có hồi phục, thường là ở người lớn tuổi hay bệnhnhân có sẵn bệnh nặng như ở bệnh nhân bị suy thận. Chứng giảm tiểu cầu và giảmbạch cầu, bao gồm cả mất bạch cầu hạt, có tính hồi phục sau khi ngưng thuốc đãđược báo cáo hiếm khi xuất hiện ; giảm toàn thể huyết cầu và thiếu máu bất sản đãđược báo cáo rất hiếm. Có rất ít báo cáo về viêm thận kẽ, viêm tụy cấp, sốt, nhứcđầu, đau cơ, đau khớp, chậm nhịp xoang, nhịp tim nhanh và blốc tim, tất cả đều cóhồi phục khi ngưng điều trị. Cũng giống như các thuốc đối kháng thụ thể H2 khác,có rất hiếm báo cáo về trường hợp phản vệ. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Tagamet thường được dùng theo đường uống, nhưng có thể dùng theođường tiêm hay qua ống thông mũi dạ dày để thay thế toàn bộ hay một phần liềuuống được đề nghị khi không thể dùng theo đường uống hay đường này được cânnhắc cho là không thích hợp. Tổng liều hàng ngày theo bất cứ mọi đường dùngthường không vượt quá 2,4 g. Nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Người lớn - dùng theo đường uống : Đối với những bệnh nhân loét tá trànghay loét dạ dày lành tính, nên dùng liều đơn hàng ngày 800 mg vào lúc đi ngủ. Cóthể dùng 400 mg hai lần mỗi ngày trong bữa ăn sáng và vào lúc đi ngủ. Người lớn - dùng theo đường tiêm bắp : Liều tiêm bắp thường là 200 mg,có thể lập lại mỗi bốn đến sáu giờ. Người lớn - dùng theo đường tiêm tĩnh mạch : Liều tiêm tĩnh mạch thôngthường là 200 - 400 mg, có thể lập lại mỗi bốn đến sáu giờ. Nếu không thể tránhviệc tiêm tĩnh mạch trực tiếp, nên tiêm chậm 200 mg tối thiểu 5 phút, và có thể lậplại mỗi bốn đến sáu giờ. Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây loạn nhịp tim. Nếu bệnhnhân bị suy tim mạch, hay khi cần dùng liều cao hơn, nên pha loãng liều và tiêm ítnhất 10 phút. Trong những trường hợp này tốt hơn nên dùng theo đường tiêmtruyền. Người lớn tuổi : Có thể dùng liều thông thường dành cho người lớn trừ phicó suy thận rõ rệt. Trẻ em (trên 1 tuổi) : 25-30 mg/kg thể trọng mỗi ngày chia làm nhiều lầntheo đường uống hay đường tiêm. Trẻ em (dưới 1 tuổi) : Chưa được khảo sát đầy đủ ...

Tài liệu được xem nhiều: