Tài chính doanh nghiệp_ Chương 3
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 433.35 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu tham khảo về Tài chính doanh nghiệp_ Chương " Tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp" dành cho các bạn đang theo học, nghiên cứu về tài chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài chính doanh nghiệp_ Chương 3 Ch−¬ng III: tμi s¶n l−u ®éng vμ vèn l−u ®éng trong doanh nghiÖp3.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN LƯU ĐỘNG, VỐN LƯUĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản lưu động trong doanh nghiệpa. Khái niệm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đốitượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽhao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động trựctiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổivà chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sang kỳ kinh doanhtiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới. Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm: - Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục nhưnguyên vật liệu, năng lượng, động lực. - Vật tư nằm trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hai bộ phận trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Ngoài ra để lưu thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng vớimột số công việc như: chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm thanh toánvới khách hàng. Vậy: Tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu củadoanh nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay mộtlần vào chi phí sản xuất kinh doanh.b. Đặc điểm của tài sản lưu động: - Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. - Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.3.1.2. Khái niệm vốn lưu động: Số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện cóvà đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đượcbình thường liên tục gọi là vốn lưu động.3.2. PHÂN LOẠI VÀ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG3.2.1. Phân loại vốn lưu độnga. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động được chia thành 3 loại * Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (Vdt) gồm: - Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loạinguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sảnphẩm làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn. - Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệtlượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu... 39 - Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiệnmáy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phậncủa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ... - Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quátrình sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp.... - Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanhvà giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. * Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (Vsx) Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩmđang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúcmột vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưngchi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằmđảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thửsản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng... * Vốn lưu động trong quá trình lưu thông - Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho đượcdự trữ cho quá trình tiêu thụ. - Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vịkinh doanh thương mại). - Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất gửicho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận. - Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trongquá trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ. - Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn. Qua cách phân loại trên ta biết kết cấu của vốn lưu động từ đó có biệnpháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có hiệu quả.b. Phân loại theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động: gồm 3 loại * Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá ...Đốivới loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốnlưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục. * Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngânhàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ sảy ra thất thoát và bịchiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ. * Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chiphí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài chính doanh nghiệp_ Chương 3 Ch−¬ng III: tμi s¶n l−u ®éng vμ vèn l−u ®éng trong doanh nghiÖp3.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN LƯU ĐỘNG, VỐN LƯUĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản lưu động trong doanh nghiệpa. Khái niệm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đốitượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽhao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động trựctiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổivà chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sang kỳ kinh doanhtiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới. Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm: - Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục nhưnguyên vật liệu, năng lượng, động lực. - Vật tư nằm trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hai bộ phận trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Ngoài ra để lưu thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng vớimột số công việc như: chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm thanh toánvới khách hàng. Vậy: Tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu củadoanh nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay mộtlần vào chi phí sản xuất kinh doanh.b. Đặc điểm của tài sản lưu động: - Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. - Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.3.1.2. Khái niệm vốn lưu động: Số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện cóvà đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đượcbình thường liên tục gọi là vốn lưu động.3.2. PHÂN LOẠI VÀ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG3.2.1. Phân loại vốn lưu độnga. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động được chia thành 3 loại * Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (Vdt) gồm: - Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loạinguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sảnphẩm làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn. - Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệtlượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu... 39 - Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiệnmáy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phậncủa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ... - Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quátrình sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp.... - Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanhvà giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. * Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (Vsx) Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩmđang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúcmột vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưngchi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằmđảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thửsản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng... * Vốn lưu động trong quá trình lưu thông - Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho đượcdự trữ cho quá trình tiêu thụ. - Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vịkinh doanh thương mại). - Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất gửicho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận. - Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trongquá trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ. - Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn. Qua cách phân loại trên ta biết kết cấu của vốn lưu động từ đó có biệnpháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có hiệu quả.b. Phân loại theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động: gồm 3 loại * Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá ...Đốivới loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốnlưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục. * Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngânhàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ sảy ra thất thoát và bịchiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ. * Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chiphí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính doanh nghiệp tài chính doanh nghiệp bản chất của tài chính hệ thống tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 753 21 0 -
18 trang 457 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 428 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 416 12 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 374 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 366 10 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 358 1 0 -
3 trang 289 0 0
-
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 279 0 0 -
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 272 0 0