Tài liệu: Bệnh tăng huyết áp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng huyết áp (THA) đã được y học ghi nhận từ rất lâu và đang là vấn đề lớn đối với sức khoẻ cộng đồng không chỉ ở các nước phát triển mà ngay cả những nước đang phát triển. Trong thế kỷ 20 tăng huyết áp được nghiên cứu rất nhiều dịch tễ, bệnh sinh, hậu quả, điều trị và dự phòng…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Bệnh tăng huyết áp TĂNG HUYẾT ÁPMục tiêu bài giảng1)- Nêu được tỉ lệ bệnh tăng huyết áp tại Việt nam, các nước trên thế giới nói chung.2)- Mô tả cách đo huyết áp.3)- Nêu được trị số huyết áp bình thường và tăng theo JNC VI, JNC VII, Hội tăng huyếtáp Việt nam và Châu Âu.4)- Mô tả triệu chứng lâm sàng tăng huyết áp5)- Liệt kê các xét nghiệm cận lâm sàng tăng huyết áp.1. ĐẠI CƯƠNG Tăng huyết áp (THA) đã được y học ghi nhận từ rất lâu và đang là vấn đề lớn đốivới sức khoẻ cộng đồng không chỉ ở các nước phát triển mà ngay cả những nước đangphát triển. Trong thế kỷ 20 tăng huyết áp được nghiên cứu rất nhiều dịch tễ, bệnh sinh, hậuquả, điều trị và dự phòng… Giới hạn để xác định huyết áp cao thay đổi nhiều trong thế kỷ 20 Tiêu chuẩn huyết áp bắt đầu caoHA (mmHg) Tác giả Năm120- 130(systolic) Osler 1925130- 150 nếu 50 tuổi140 / 80 Ayman 1934120 /80 Robinson &Brucer 1939140/ 90 Perera 1948160/ 95 Vakil 1949180/ 110 Evans 1956200/ 95 Australian commitee 1973105(diastolic) JNC 1 1977160/ 90 JNC II 1980140/ 90 JNC III 1984- 1988160/ 95 WHO 1979140/ 90 JNC V 1993140/ 90 WHO 1993140 /90 JNC VI ,JNC VII 1997 - 2003140/90 WHO/ISH 1999Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu và / hoặc huyết áp tâm trương cao hoặcbệnh nhân đang dùng thuốc chống tăng huyết ápPhân loại huyết áp ở người ≥18 tuổi theo JNC VI Hạng Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương ( mmHg) ( mmHg) Tối ưu < 120 < 80 Bình thường < 130 < 85 Bình thường cao 130 – 139 85 – 89 Tăng huyết áp - Độ 1 140 – 159 90 – 99 - Độ 2 160 – 179 100 – 109 - Độ 3 ≥ 180 ≥ 110Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VIIPhân loại huyết áp Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương(HA) ( mmHg) ( mmHg)Bình thường < 120 và < 80Tiền tăng HA 120 – 139 hoặc 80 – 89Tăng HA giai đoạn 1 140 – 159 hoặc 90 – 99Tăng HA giai đoạn 2 ≥ 160 hoặc ≥ 100TĂNG HUYẾT ÁP THEO HỘI TIM MẠCH VIỆT NAM VÀ CHÂU ÂUHạng Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương (mmHg) (mmHg)Huyết áp tối ưu < 120 < 80Huyết áp bình thường < 130 < 85Huyết áp bình thường cao 130 - 139 85 – 89Tăng huyết áp độ 1( nhẹ ) 140 – 159 90 – 99Tăng huyết áp độ 2 ( vừa) 160 – 179 100 – 109Tăng huyết áp độ 3 (nặng ) ≥ 180 ≥ 110Tăng huyet áp tâm thu đơn ≥ 140 < 90độc( ISH )Những tiêu chuẩn này dùng cho người không dùng thuốc chống tăng huyết áp , không cóbệnh cấp tính . Khi huyết áp tâm thu và tâm trương ở hai mức khác nhau thì huyết áp đượcxếp vào mức cao nhất2. DỊCH TỄ HỌC TĂNG HUYẾT ÁP Bệnh tăng huyết thường gặp ở người trưởng thành , có tương quan thuận với cácnguy cơ tim mạch . -Tần suất bệnh tăng huyết áp ở Mỹ 1988- 1991 có khoảng 26% người Mỹ ở độtuổi lớn hơn 17 . -Ở Đức trong những thập niên 80 , tần suất tăng huyết áp khoảng 20% ở ngườitrưởng thành . -Ở Việt Nam theo số liệu điều tra năm 1980-1981 tỷ lệ tăng huyết áp ở ngườitrưởng thành khoảng 7 -10% .Những năm gần đây tần suất THA đã tăng lên 16%. -Chủng tộc :Người Mỹ gốc châu Phi bị bị tăng huyết áp nhiều hơn và thường nặnghơn người Mỹ da trắng . - Người dân ở thành phố dễ bị cao HA hơn người dân sống ở nông thôn. -Tỷ lệ người tăng huyết áp tăng theo nhóm tuổi . Ở Mỹ khoảng 65 % người trongđộ tuổi 65 – 74 bị tăng huyết áp . -Phụ nữ trước tuổi mãn kinh thường ít b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Bệnh tăng huyết áp TĂNG HUYẾT ÁPMục tiêu bài giảng1)- Nêu được tỉ lệ bệnh tăng huyết áp tại Việt nam, các nước trên thế giới nói chung.2)- Mô tả cách đo huyết áp.3)- Nêu được trị số huyết áp bình thường và tăng theo JNC VI, JNC VII, Hội tăng huyếtáp Việt nam và Châu Âu.4)- Mô tả triệu chứng lâm sàng tăng huyết áp5)- Liệt kê các xét nghiệm cận lâm sàng tăng huyết áp.1. ĐẠI CƯƠNG Tăng huyết áp (THA) đã được y học ghi nhận từ rất lâu và đang là vấn đề lớn đốivới sức khoẻ cộng đồng không chỉ ở các nước phát triển mà ngay cả những nước đangphát triển. Trong thế kỷ 20 tăng huyết áp được nghiên cứu rất nhiều dịch tễ, bệnh sinh, hậuquả, điều trị và dự phòng… Giới hạn để xác định huyết áp cao thay đổi nhiều trong thế kỷ 20 Tiêu chuẩn huyết áp bắt đầu caoHA (mmHg) Tác giả Năm120- 130(systolic) Osler 1925130- 150 nếu 50 tuổi140 / 80 Ayman 1934120 /80 Robinson &Brucer 1939140/ 90 Perera 1948160/ 95 Vakil 1949180/ 110 Evans 1956200/ 95 Australian commitee 1973105(diastolic) JNC 1 1977160/ 90 JNC II 1980140/ 90 JNC III 1984- 1988160/ 95 WHO 1979140/ 90 JNC V 1993140/ 90 WHO 1993140 /90 JNC VI ,JNC VII 1997 - 2003140/90 WHO/ISH 1999Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu và / hoặc huyết áp tâm trương cao hoặcbệnh nhân đang dùng thuốc chống tăng huyết ápPhân loại huyết áp ở người ≥18 tuổi theo JNC VI Hạng Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương ( mmHg) ( mmHg) Tối ưu < 120 < 80 Bình thường < 130 < 85 Bình thường cao 130 – 139 85 – 89 Tăng huyết áp - Độ 1 140 – 159 90 – 99 - Độ 2 160 – 179 100 – 109 - Độ 3 ≥ 180 ≥ 110Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VIIPhân loại huyết áp Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương(HA) ( mmHg) ( mmHg)Bình thường < 120 và < 80Tiền tăng HA 120 – 139 hoặc 80 – 89Tăng HA giai đoạn 1 140 – 159 hoặc 90 – 99Tăng HA giai đoạn 2 ≥ 160 hoặc ≥ 100TĂNG HUYẾT ÁP THEO HỘI TIM MẠCH VIỆT NAM VÀ CHÂU ÂUHạng Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương (mmHg) (mmHg)Huyết áp tối ưu < 120 < 80Huyết áp bình thường < 130 < 85Huyết áp bình thường cao 130 - 139 85 – 89Tăng huyết áp độ 1( nhẹ ) 140 – 159 90 – 99Tăng huyết áp độ 2 ( vừa) 160 – 179 100 – 109Tăng huyết áp độ 3 (nặng ) ≥ 180 ≥ 110Tăng huyet áp tâm thu đơn ≥ 140 < 90độc( ISH )Những tiêu chuẩn này dùng cho người không dùng thuốc chống tăng huyết áp , không cóbệnh cấp tính . Khi huyết áp tâm thu và tâm trương ở hai mức khác nhau thì huyết áp đượcxếp vào mức cao nhất2. DỊCH TỄ HỌC TĂNG HUYẾT ÁP Bệnh tăng huyết thường gặp ở người trưởng thành , có tương quan thuận với cácnguy cơ tim mạch . -Tần suất bệnh tăng huyết áp ở Mỹ 1988- 1991 có khoảng 26% người Mỹ ở độtuổi lớn hơn 17 . -Ở Đức trong những thập niên 80 , tần suất tăng huyết áp khoảng 20% ở ngườitrưởng thành . -Ở Việt Nam theo số liệu điều tra năm 1980-1981 tỷ lệ tăng huyết áp ở ngườitrưởng thành khoảng 7 -10% .Những năm gần đây tần suất THA đã tăng lên 16%. -Chủng tộc :Người Mỹ gốc châu Phi bị bị tăng huyết áp nhiều hơn và thường nặnghơn người Mỹ da trắng . - Người dân ở thành phố dễ bị cao HA hơn người dân sống ở nông thôn. -Tỷ lệ người tăng huyết áp tăng theo nhóm tuổi . Ở Mỹ khoảng 65 % người trongđộ tuổi 65 – 74 bị tăng huyết áp . -Phụ nữ trước tuổi mãn kinh thường ít b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
TĂNG HUYẾT ÁP giải phẫu bệnh y lâm sàng bệnh học y đa khoa phác đồ điều trịTài liệu liên quan:
-
9 trang 243 1 0
-
67 trang 204 0 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 196 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 186 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 164 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 142 0 0 -
71 trang 110 1 0
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 59 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
140 trang 43 0 0