![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký thống kê đất đai part 3
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 488.71 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
BÀI 3. GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký thống kê đất đai part 3 BÀI 3. GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một (01) tờ có bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau đây: * Trang 1 là trang bìa; đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang bìa mầu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu vàng, số phát hành của GCNQSDĐ mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa mầu trắng gồm Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu đen, số phát hành của GCNQSDĐ mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. * Trang 2 và trang 3 có các đặc điểm và nội dung sau: - Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%, - Trang 2 được in chữ mầu đen gồm Quốc hiệu, tên UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất, thửa đất được quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú, - Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình mầu đen gồm sơ đồ thửa đất, ngày tháng năm ký GCNQSDĐ và chức vụ, họ tên của người ký GCNQSDĐ, chữ ký của người ký GCNQSDĐ và dấu của cơ quan cấp GCNQSDĐ, số vào sổ cấp GCNQSDĐ. * Trang 4 mầu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ mầu đen để ghi những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp GCNQSDĐ. Trường hợp trang 4 của GCNQSDĐ hết chỗ ghi thì lập trang bổ sung. Trang bổ sung GCNQSDĐ có kích thước, nội dung như trang 4, in hoặc viết thêm số hiệu thửa đất, số phát hành GCNQSDĐ và số vào sổ cấp GCNQSDĐ ở trên cùng của trang; trang bổ sung phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai với trang 4 của GCNQSDĐ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo từng thửa đất gồm hai bản, một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ của cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. 2. Các trường hợp cấp và không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Quy định tại Điều 49 Luật đất đai năm 2003, khoản 5 Điều 41/NĐ) - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 50, 51- Luật Đất đai năm 2003; - Người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của Luật đất đai, (trừ thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn); - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Mua nhà ở gắn liền với đất ở; hoặc được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; - Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người sử dụng đất thuê, thuê lại đất trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất; - Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất; - Người sử dụng đất xin tách, hợp thửa đất mà pháp luật cho phép - Cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ đã cấp; 2.2. Những biến động được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Khi người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần thửa đất; - Những biến động đối với cả thửa đất khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với cả thửa đất; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung; - Người sử dụng đất được phép đổi tên; - Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; - Tăng hoặc giảm diện tích thửa đất do sai số khi đo đạc; - Có thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất; - Chuyển mục đích sử dụng đất; - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; - Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; - Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện. 3. Cách viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3.1. Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được ghi phía dưới dòng chữ UỶ BAN NHÂN DÂN theo quy định sau: Ghi huyện (hoặc quận, thị xã, thành phố) và tên huyện, quận, thị xã, thành phố đối với trường hợp thẩm quyền cấp GCNQSDĐ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; sau đó ghi tỉnh (hoặc thành phố) và tên tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương là cấp trên trực tiếp của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ. 3.2. Tên người sử dụng đất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký thống kê đất đai part 3 BÀI 3. GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một (01) tờ có bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau đây: * Trang 1 là trang bìa; đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang bìa mầu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu vàng, số phát hành của GCNQSDĐ mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa mầu trắng gồm Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu đen, số phát hành của GCNQSDĐ mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. * Trang 2 và trang 3 có các đặc điểm và nội dung sau: - Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%, - Trang 2 được in chữ mầu đen gồm Quốc hiệu, tên UBND cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất, thửa đất được quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú, - Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình mầu đen gồm sơ đồ thửa đất, ngày tháng năm ký GCNQSDĐ và chức vụ, họ tên của người ký GCNQSDĐ, chữ ký của người ký GCNQSDĐ và dấu của cơ quan cấp GCNQSDĐ, số vào sổ cấp GCNQSDĐ. * Trang 4 mầu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ mầu đen để ghi những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp GCNQSDĐ. Trường hợp trang 4 của GCNQSDĐ hết chỗ ghi thì lập trang bổ sung. Trang bổ sung GCNQSDĐ có kích thước, nội dung như trang 4, in hoặc viết thêm số hiệu thửa đất, số phát hành GCNQSDĐ và số vào sổ cấp GCNQSDĐ ở trên cùng của trang; trang bổ sung phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai với trang 4 của GCNQSDĐ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo từng thửa đất gồm hai bản, một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại Văn phòng ĐKQSDĐ của cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. 2. Các trường hợp cấp và không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Quy định tại Điều 49 Luật đất đai năm 2003, khoản 5 Điều 41/NĐ) - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 50, 51- Luật Đất đai năm 2003; - Người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của Luật đất đai, (trừ thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn); - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Mua nhà ở gắn liền với đất ở; hoặc được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; - Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người sử dụng đất thuê, thuê lại đất trong các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất; - Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất; - Người sử dụng đất xin tách, hợp thửa đất mà pháp luật cho phép - Cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ đã cấp; 2.2. Những biến động được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Khi người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần thửa đất; - Những biến động đối với cả thửa đất khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với cả thửa đất; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung; - Người sử dụng đất được phép đổi tên; - Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; - Tăng hoặc giảm diện tích thửa đất do sai số khi đo đạc; - Có thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất; - Chuyển mục đích sử dụng đất; - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; - Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; - Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện. 3. Cách viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3.1. Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được ghi phía dưới dòng chữ UỶ BAN NHÂN DÂN theo quy định sau: Ghi huyện (hoặc quận, thị xã, thành phố) và tên huyện, quận, thị xã, thành phố đối với trường hợp thẩm quyền cấp GCNQSDĐ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; sau đó ghi tỉnh (hoặc thành phố) và tên tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương là cấp trên trực tiếp của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ. 3.2. Tên người sử dụng đất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bồi dưỡng công chức nông lâm nghiệp thống kê đất đai quản lý đất đai quản lý tài nguyênTài liệu liên quan:
-
11 trang 115 0 0
-
8 trang 109 0 0
-
9 trang 109 0 0
-
75 trang 106 0 0
-
67 trang 105 0 0
-
80 trang 96 0 0
-
63 trang 96 0 0
-
10 trang 90 0 0
-
65 trang 89 1 0
-
Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai - Chủ biên: TS. Lương Văn Hinh
110 trang 87 0 0