Tài liệu: Cây chó đẻ răng cưa trị viêm gan virut B
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.31 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây chó đẻ răng cưa trị viêm gan virut B KTNT - Bệnh viêm gan do virut, đang là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất hiện nay. Như ta đã biết Cây chó có tới 6 loại virut viêm đẻ răng gan: A, B, C, D, E, G. cưa. Trong đó, loại B, C, được coi là loại lây lan nhiều nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Cây chó đẻ răng cưa trị viêm gan virut B Cây chó đẻ răng cưa trị viêm ganvirut B KTNT - Bệnh viêm gan do virut, đang là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất hiện nay. Như ta đã biết Cây chó có tới 6 loại virut viêm đẻ răng gan: A, B, C, D, E, G. cưa. Trong đó, loại B, C,được coi là loại lây lan nhiều nhất.Trong y học cổ truyền, có phươngcách dùng cây chó đẻ răng cưa để trịbệnh viêm gan virut B rất hiệu quả.Vai trò của gan trong hoạt độngsống của cơ thểGan giữ nhiều chức năng quan trọngtrong hoạt động sống của cơ thể.Trước hết giữ vai trò chuyển hóa vàtồn trữ các chất dinh dưỡng cho cơthể. Quy trình Krebs, một chu trìnhchuyển hóa cơ bản, cũng được tiếnhành chủ yếu ở gan. Thông qua đó,các thành phần dinh dưỡng: protid,lipid, glucid trong thức ăn đượcchuyển hóa để tạo ra năng lượng(ATP) phục vụ cho mọi hoạt độngsống của cơ thể. Gan tiết men, mật(acid mật) giúp tiêu hóa thức ăn, tíchlũy glucogen, giúp cho việc điềuhòa glucose huyết. Gan đóng vai trògiải độc cho cơ thể, thông qua cơchế “giáng hóa”, các chất độc đượctạo ra các sản phẩm ít độc và đượcthải ra ngoài theo đường mật vàđường thận. Khi gan nhiễm virutviêm gan B (HBV), các tế bào gansẽ bị tổn thương, làm tăng các chỉ sốcủa enzym transaminase: ALT, ASTtrong máu, làm cho các hoạt độngcủa gan bị trì trệ, kèm theo các triệuchứng mệt mỏi, kém ăn, buồn nôn.Khi phát bệnh, cơ thể bị sốt, đồngthời với các triệu chứng điển hình:vàng da, vàng mắt, nước tiểu đỏ, đautức vùng hạ sườn phải... Khi đã cóbiến chứng chuyển thành xơ gan:bụng trướng to, đau bụng, tiêu chảy,nôn ra máu tươi, kèm theo tụt huyếtáp, nặng hơn là hôn mê do suy gannặng, suy thận cấp, lượng nước tiểuít dần... Nhiều trường hợp có thể dẫnđến tử vong.Chó đẻ răng cưa chữa viêm ganHBVChó đẻ răng cưa (Phyllantusurinaria L., tên đồng danh: P.amarus, P. cantoniensis Hornem., P.alatus Blume, họ thầu dầuEuphorbiaceae), cây mang tên này vìngười ta thấy những con chó saukhi đẻ thường đi ăn cây này. Câycòn có tên là diệp hạ châu, vì có cáchạt tròn nằm dưới lá. Ngoài ra còncó nhiều tên khác: trân châu thảo,diệp hạ châu đắng, diệp hòe thái,lão nha châu...Chó đẻ răng cưa là cây thuộc thảo,sống hàng năm. Toàn cây có màuxanh. Thân nhẵn, mọc thẳng đứng,mang cành nhỏ, cao khoảng 30-50cm, có khi tới 80cm. Lá mọc sole, lưỡng hệ, trông như lá kép. Phiếnlá thuôn, dài 5-15mm, rộng 2-5mm,đầu nhọn hay hơi tù, mép nguyên,không cuống hoặc cuống rất ngắn,mặt dưới màu xanh lơ. Hoa đơn tính,nhỏ, hoa đực, mọc thành chùm 2-4hoa, dọc theo phần ngoại biên củacác cành nhỏ, có 6 lá đài hình elip,hoặc trứng ngược. Có 3 nhị, chỉ nhịhợp nhất thành cột mảnh. Hoa cáicùng gốc, dọc theo phần giữa vàphần dưới của cành nhỏ, có 6 lá đàihình trứng. Bầu nhụy hình trứng hayhình cầu, có 3 vòi nhụy. Hoa khôngcuống rất ngắn, mọc ở kẽ lá, hoặcđầu cành, màu đỏ nâu. Quả nang,hình cầu nhỏ, đường kính 2-2,5mm,màu đỏ hơi xám nhạt, xếp thànhhàng dọc. Hạt hình ba mặt, hìnhtrứng, màu nâu đỏ, hơi xám nhạt, cóvân ngang. Mùa ra hoa từ tháng 4-6.Chó đẻ răng cưa mọc hoang ở nhiềunơi trên nước ta. Hiện đã được trồngvới diện tích lớn để lấy nguyên liệusản xuất thuốc trị viêm gan.Chó đẻ răng cưa chứa thành phầnhóa học gì?Trong chó đẻ răng cưa có các thànhphần flavonoid, alcaloid phyllanthinvà các hợp chất hypophyllanthin,niranthin, phylteralin.Các nhà khoa học đã chứng minhdịch chiết của Phyllantus, có tácdụng ức chế mạnh HBV, thông quacơ chế ức chế enzym ADNp(ADNpolymerase) của HBV, làmgiảm HbsAg vàAnti- HBs.Công dụng củachó đẻ răng cưaChó đẻ răng cưa Cây cam kiềmđược nhân dân ở có hình dángnhiều nước dùng rất giống câyđể trị mụn nhọt, chó đẻ răngđinh râu, chữa rắn cưa.cắn; có thể dùngđắp ngoài, uống trong; đặc biệt còndùng trị sốt, lợi tiểu, đái tháođường, u xơ tuyến tiền liệt, viêm âmđạo, khó tiêu, viêm đại tràng vàchữa bệnh viêm gan vàng da. Trongnhững năm gần đây, trên thế giới vàtrong nước có nhiều công trình đã sửdụng cây thuốc này để trị viêm ganB. Với liều 900mg/ ngày, có tới 50%yếu tố lây truyền của HBV trongmáu đã mất đi sau 30 ngày sử dụngvị thuốc này. Để trị viêm gan vàngda, có thể dùng chó đẻ răng cưa 40g,mã đề 20g, dành dành 12g, sắc uống.Trên thị trường Việt Nam cũng cónhiều chế phẩm trị viêm gan doHBV, trong thành phần có chó đẻrăng cưa. Ngoài ra, còn dùng chữalở loét, mụn nhọt không liền miệng:Lá chó đẻ răng cưa, lá thồm lồm ăntai, lượng bằng nhau, đinh hương 1nụ, giã nát, đắp vào chỗ đau.Người ta cho rằng chó đẻ răng cưacó tác dụng ức chế mạnh HBV-DNA (virut viêm gan B trên hệ mãdi truyền) và làm cho virut bị đàothải, không bám vào được ADN củangười. Những bệnh nhân viêm gando HBV sau khi sử dụng thuốc cóchó đẻ răng cưa, được phục hồienzym transaminase ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Cây chó đẻ răng cưa trị viêm gan virut B Cây chó đẻ răng cưa trị viêm ganvirut B KTNT - Bệnh viêm gan do virut, đang là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất hiện nay. Như ta đã biết Cây chó có tới 6 loại virut viêm đẻ răng gan: A, B, C, D, E, G. cưa. Trong đó, loại B, C,được coi là loại lây lan nhiều nhất.Trong y học cổ truyền, có phươngcách dùng cây chó đẻ răng cưa để trịbệnh viêm gan virut B rất hiệu quả.Vai trò của gan trong hoạt độngsống của cơ thểGan giữ nhiều chức năng quan trọngtrong hoạt động sống của cơ thể.Trước hết giữ vai trò chuyển hóa vàtồn trữ các chất dinh dưỡng cho cơthể. Quy trình Krebs, một chu trìnhchuyển hóa cơ bản, cũng được tiếnhành chủ yếu ở gan. Thông qua đó,các thành phần dinh dưỡng: protid,lipid, glucid trong thức ăn đượcchuyển hóa để tạo ra năng lượng(ATP) phục vụ cho mọi hoạt độngsống của cơ thể. Gan tiết men, mật(acid mật) giúp tiêu hóa thức ăn, tíchlũy glucogen, giúp cho việc điềuhòa glucose huyết. Gan đóng vai trògiải độc cho cơ thể, thông qua cơchế “giáng hóa”, các chất độc đượctạo ra các sản phẩm ít độc và đượcthải ra ngoài theo đường mật vàđường thận. Khi gan nhiễm virutviêm gan B (HBV), các tế bào gansẽ bị tổn thương, làm tăng các chỉ sốcủa enzym transaminase: ALT, ASTtrong máu, làm cho các hoạt độngcủa gan bị trì trệ, kèm theo các triệuchứng mệt mỏi, kém ăn, buồn nôn.Khi phát bệnh, cơ thể bị sốt, đồngthời với các triệu chứng điển hình:vàng da, vàng mắt, nước tiểu đỏ, đautức vùng hạ sườn phải... Khi đã cóbiến chứng chuyển thành xơ gan:bụng trướng to, đau bụng, tiêu chảy,nôn ra máu tươi, kèm theo tụt huyếtáp, nặng hơn là hôn mê do suy gannặng, suy thận cấp, lượng nước tiểuít dần... Nhiều trường hợp có thể dẫnđến tử vong.Chó đẻ răng cưa chữa viêm ganHBVChó đẻ răng cưa (Phyllantusurinaria L., tên đồng danh: P.amarus, P. cantoniensis Hornem., P.alatus Blume, họ thầu dầuEuphorbiaceae), cây mang tên này vìngười ta thấy những con chó saukhi đẻ thường đi ăn cây này. Câycòn có tên là diệp hạ châu, vì có cáchạt tròn nằm dưới lá. Ngoài ra còncó nhiều tên khác: trân châu thảo,diệp hạ châu đắng, diệp hòe thái,lão nha châu...Chó đẻ răng cưa là cây thuộc thảo,sống hàng năm. Toàn cây có màuxanh. Thân nhẵn, mọc thẳng đứng,mang cành nhỏ, cao khoảng 30-50cm, có khi tới 80cm. Lá mọc sole, lưỡng hệ, trông như lá kép. Phiếnlá thuôn, dài 5-15mm, rộng 2-5mm,đầu nhọn hay hơi tù, mép nguyên,không cuống hoặc cuống rất ngắn,mặt dưới màu xanh lơ. Hoa đơn tính,nhỏ, hoa đực, mọc thành chùm 2-4hoa, dọc theo phần ngoại biên củacác cành nhỏ, có 6 lá đài hình elip,hoặc trứng ngược. Có 3 nhị, chỉ nhịhợp nhất thành cột mảnh. Hoa cáicùng gốc, dọc theo phần giữa vàphần dưới của cành nhỏ, có 6 lá đàihình trứng. Bầu nhụy hình trứng hayhình cầu, có 3 vòi nhụy. Hoa khôngcuống rất ngắn, mọc ở kẽ lá, hoặcđầu cành, màu đỏ nâu. Quả nang,hình cầu nhỏ, đường kính 2-2,5mm,màu đỏ hơi xám nhạt, xếp thànhhàng dọc. Hạt hình ba mặt, hìnhtrứng, màu nâu đỏ, hơi xám nhạt, cóvân ngang. Mùa ra hoa từ tháng 4-6.Chó đẻ răng cưa mọc hoang ở nhiềunơi trên nước ta. Hiện đã được trồngvới diện tích lớn để lấy nguyên liệusản xuất thuốc trị viêm gan.Chó đẻ răng cưa chứa thành phầnhóa học gì?Trong chó đẻ răng cưa có các thànhphần flavonoid, alcaloid phyllanthinvà các hợp chất hypophyllanthin,niranthin, phylteralin.Các nhà khoa học đã chứng minhdịch chiết của Phyllantus, có tácdụng ức chế mạnh HBV, thông quacơ chế ức chế enzym ADNp(ADNpolymerase) của HBV, làmgiảm HbsAg vàAnti- HBs.Công dụng củachó đẻ răng cưaChó đẻ răng cưa Cây cam kiềmđược nhân dân ở có hình dángnhiều nước dùng rất giống câyđể trị mụn nhọt, chó đẻ răngđinh râu, chữa rắn cưa.cắn; có thể dùngđắp ngoài, uống trong; đặc biệt còndùng trị sốt, lợi tiểu, đái tháođường, u xơ tuyến tiền liệt, viêm âmđạo, khó tiêu, viêm đại tràng vàchữa bệnh viêm gan vàng da. Trongnhững năm gần đây, trên thế giới vàtrong nước có nhiều công trình đã sửdụng cây thuốc này để trị viêm ganB. Với liều 900mg/ ngày, có tới 50%yếu tố lây truyền của HBV trongmáu đã mất đi sau 30 ngày sử dụngvị thuốc này. Để trị viêm gan vàngda, có thể dùng chó đẻ răng cưa 40g,mã đề 20g, dành dành 12g, sắc uống.Trên thị trường Việt Nam cũng cónhiều chế phẩm trị viêm gan doHBV, trong thành phần có chó đẻrăng cưa. Ngoài ra, còn dùng chữalở loét, mụn nhọt không liền miệng:Lá chó đẻ răng cưa, lá thồm lồm ăntai, lượng bằng nhau, đinh hương 1nụ, giã nát, đắp vào chỗ đau.Người ta cho rằng chó đẻ răng cưacó tác dụng ức chế mạnh HBV-DNA (virut viêm gan B trên hệ mãdi truyền) và làm cho virut bị đàothải, không bám vào được ADN củangười. Những bệnh nhân viêm gando HBV sau khi sử dụng thuốc cóchó đẻ răng cưa, được phục hồienzym transaminase ...
Tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0