Tài liệu Co giãn giá của cầu
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.81 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Độ co giãn (elasticity) và tổng doanh thu (total revenue) Khái niệm giá co giãn của cầu được các xí nghiệp nghiên cứu các tác động của một sự thay đổi về giá hàng hoá của họ sử dụng rộng rãi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Co giãn giá của cầu Co giãn giá của cầuĐộ co giãn (elasticity) và tổng doanh thu (total revenue)Khái niệm giá co giãn của cầu được các xí nghiệp nghiên cứucác tác động của một sự thay đổi về giá hàng hoá của họ sửdụng rộng rãi. Tổng doanh thu được định nghĩa là:Tổng doanh thu = giá * số lượng hàng hoáTotal Revenue (TR) = price * quantityGiả sử cầu về sản phẩm của một xí nghiệp là một đường cầu dốcxuống dưới. Doanh thu của xí nghiệp này sẽ thay đổi thế nào nếuxí nghiệp giảm mức giá hàng hoá của mình?Hoá ra câu trả lời khá là rắc rối. Khi giá giảm, lượng cầu củangười tiêu dùng tăng lên. Mức giá thấp của mỗi đơn vị của tổngsản phẩm khiến mức doanh thu nhận được thấp hơn trong khi sốlượng đơn vị sản phẩm bán được tăng lên sẽ làm tăng doanhthu. Tổng doanh thu sẽ tăng khi giá giảm nếu lượng cầu tăngbằng một tỷ lệ phần trăm đủ lớn để bù lại mức giá giảm trong mỗiđơn vị sản phẩm. Cụ thể là, chúng ta có thể lưu ý là tổng doanhthu sẽ tăng nếu mức cầu tăng mức lớn hơn 1 % khi mức giá giảm1%. Nếu giá giảm 1% và lượng cầu giảm 1%, tổng doanh thu tiếptục không đổi (do những thay đổi này sẽ bù lại cho nhau). Mộtnhà quan sát thận trọng sẽ chú ý điều này sẽ làm nảy sinh câuhỏi về độ lớn của giá co giãn của cầu. Như định nghĩa trên, nótương đương:Giá co giãn của cầu (Ed) =Sử dụng lô gíc được thảo luận ở trên, chúng ta có thể lưu ý giágiảm dẫn tới:• một mức tăng của tổng doanh thu khi cầu có tính co giãn• không có sự thay đổi ở tổng doanh thu khi cầu là đơn vị co giãn,và• một mức giảm ở tổng doanh thu khi cầu không có tính co giãn.Theo cách tương tự, một mức tăng giá sẽ dẫn tới:• một mức giảm ở tổng doanh thu khi cầu có tính co giãn• không có sự thay đổi ở tổng doanh thu khi cầu là đơn vị co giãn,và• một mức tăng ở tổng doanh thu khi cầu không có tính co giãnBiểu đồ dưới đây minh hoạ cho mối quan hệ tồn tại giữa tổngdoanh thu và độ co giãn của cầu dọc một đường cầu tuyến tính.Như biểu đồ này minh hoạ, tổng doanh thu tăng khi lượng cầutăng (và giá giảm) trong khu vực cầu là đơn vị co giãn. Tổngdoanh thu giảm khi lượng cầu tăng (và giá tăng) trong phầnđường cầu không co giãn. Tổng doanh thu đạt mức tối đa tạiđiểm cầu là đơn vị co giãn.Liệu điều này có nghĩa các xí nghiệp sẽ chọn mức sản xuất tạiđiểm cầu là đơn vị co giãn hay không? Điều này sẽ chỉ xảy ratrong trường hợp nếu họ không tính chi phí sản xuất. Các xínghiệp được cho là chỉ quan tâm tới việc tối đa hoá lợi nhuậnchứ không phải tối đa hoá doanh thu. Mức sản xuất tối ưu có thểđược xác định chỉ khi chúng ta xem xét cả doanh thu và chi phí.Chủ đề này sẽ được thảo luận sâu rộng trong những chươngsau.Khác biệt giá cả giữa các thị trường (price discrimination)Những xí nghiệp có một số quyền kiểm soát với giá cả thị trườngcó thể đôi khi sử dụng quyền kiểm soát đó để tăng lợi nhuậnbằng cách tính giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau.Cụ thể là một công ty can dự vào sự khác biệt giá cả giữa các thịtrường tăng lợi nhuận của mình bằng cách tính mức giá cao hơncho những khách hàng có cầu không co giãn nhất với sản phẩmđó và mức giá thấp hơn cho những khách hàng có cầu co giãnhơn. Về thực chất, chiến lược này liên quan tới việc tính mức giácao nhất cho những khách hàng sẵn sàng mua hàng hoá ở mứcgiá cao và tính giá thấp cho những khách hàng nhạy cảm vớinhững khác biệt về giá cả.Một ví dụ cổ điển về sự khác biệt giá cả giữa các thị trường xảyra với tiền vé máy bay.Có hai hạng mục khách hàng tổng quát:những người đi nghỉ và những người làm kinh doanh. Có vẻ làcầu với việc đi lại bằng máy bay của các doanh nhân ít nhạy cảmvới sự thay đổi về giá hơn so với những người đi nghỉ. Các hãngmáy bay có thể tính mức giá khác biệt với hai nhóm này bằngcách tính một mức tiền vé cao hơn và một mức tiền vé tiết kiệmhơn với đòi hỏi phải được nghỉ cuối tuần, đổi lại phải đặt vétrước vài tuần và có những hạn chế tương tự. Do những ngườicó mục đích đi nghỉ có vẻ dễ thoả mãn với những đòi hỏi này hơnnhững doanh nhân phải đi lại, ngành hàng không thực hiện mụcđích tính mức giá cao hơn với những doanh nhân phải đi lại cómức cầu ít co giãn hơn và đánh giá thấp với với những kháchhàng có mức cầu co giãn hơn, những người có mục đích đi nghỉ.Việc sử dụng những cuống vé giảm giá in trên báo ngày chủ nhậtlà một ví dụ khác của trường hợp khác biệt giá cả trong đó ngườita tính mức giá thấp hơn với những khách hàng có cầu co giãnhơn (do những người làm công ăn lượng thấp sẽ nhạy cảm vớisự thay đổi giá cả hơn và thích sử dụng những cuống vé hơn).Giảm giá cho trẻ em và người cao tuổi tại nhà hàng và rạp hátcũng là những ví dụ khác về sự khác biệt về giá cả dẫn tới kếtquả mức giá thấp hơn sẽ được tính đối với những khách hàng cócầu co giãn hơn với các sản phẩm này.Những yếu tố quyết định giá co giãn của cầu.Giá co giãn của cầu sẽ tương đối cao khi:• có sẵn hàng hoá gần giống ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Co giãn giá của cầu Co giãn giá của cầuĐộ co giãn (elasticity) và tổng doanh thu (total revenue)Khái niệm giá co giãn của cầu được các xí nghiệp nghiên cứucác tác động của một sự thay đổi về giá hàng hoá của họ sửdụng rộng rãi. Tổng doanh thu được định nghĩa là:Tổng doanh thu = giá * số lượng hàng hoáTotal Revenue (TR) = price * quantityGiả sử cầu về sản phẩm của một xí nghiệp là một đường cầu dốcxuống dưới. Doanh thu của xí nghiệp này sẽ thay đổi thế nào nếuxí nghiệp giảm mức giá hàng hoá của mình?Hoá ra câu trả lời khá là rắc rối. Khi giá giảm, lượng cầu củangười tiêu dùng tăng lên. Mức giá thấp của mỗi đơn vị của tổngsản phẩm khiến mức doanh thu nhận được thấp hơn trong khi sốlượng đơn vị sản phẩm bán được tăng lên sẽ làm tăng doanhthu. Tổng doanh thu sẽ tăng khi giá giảm nếu lượng cầu tăngbằng một tỷ lệ phần trăm đủ lớn để bù lại mức giá giảm trong mỗiđơn vị sản phẩm. Cụ thể là, chúng ta có thể lưu ý là tổng doanhthu sẽ tăng nếu mức cầu tăng mức lớn hơn 1 % khi mức giá giảm1%. Nếu giá giảm 1% và lượng cầu giảm 1%, tổng doanh thu tiếptục không đổi (do những thay đổi này sẽ bù lại cho nhau). Mộtnhà quan sát thận trọng sẽ chú ý điều này sẽ làm nảy sinh câuhỏi về độ lớn của giá co giãn của cầu. Như định nghĩa trên, nótương đương:Giá co giãn của cầu (Ed) =Sử dụng lô gíc được thảo luận ở trên, chúng ta có thể lưu ý giágiảm dẫn tới:• một mức tăng của tổng doanh thu khi cầu có tính co giãn• không có sự thay đổi ở tổng doanh thu khi cầu là đơn vị co giãn,và• một mức giảm ở tổng doanh thu khi cầu không có tính co giãn.Theo cách tương tự, một mức tăng giá sẽ dẫn tới:• một mức giảm ở tổng doanh thu khi cầu có tính co giãn• không có sự thay đổi ở tổng doanh thu khi cầu là đơn vị co giãn,và• một mức tăng ở tổng doanh thu khi cầu không có tính co giãnBiểu đồ dưới đây minh hoạ cho mối quan hệ tồn tại giữa tổngdoanh thu và độ co giãn của cầu dọc một đường cầu tuyến tính.Như biểu đồ này minh hoạ, tổng doanh thu tăng khi lượng cầutăng (và giá giảm) trong khu vực cầu là đơn vị co giãn. Tổngdoanh thu giảm khi lượng cầu tăng (và giá tăng) trong phầnđường cầu không co giãn. Tổng doanh thu đạt mức tối đa tạiđiểm cầu là đơn vị co giãn.Liệu điều này có nghĩa các xí nghiệp sẽ chọn mức sản xuất tạiđiểm cầu là đơn vị co giãn hay không? Điều này sẽ chỉ xảy ratrong trường hợp nếu họ không tính chi phí sản xuất. Các xínghiệp được cho là chỉ quan tâm tới việc tối đa hoá lợi nhuậnchứ không phải tối đa hoá doanh thu. Mức sản xuất tối ưu có thểđược xác định chỉ khi chúng ta xem xét cả doanh thu và chi phí.Chủ đề này sẽ được thảo luận sâu rộng trong những chươngsau.Khác biệt giá cả giữa các thị trường (price discrimination)Những xí nghiệp có một số quyền kiểm soát với giá cả thị trườngcó thể đôi khi sử dụng quyền kiểm soát đó để tăng lợi nhuậnbằng cách tính giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau.Cụ thể là một công ty can dự vào sự khác biệt giá cả giữa các thịtrường tăng lợi nhuận của mình bằng cách tính mức giá cao hơncho những khách hàng có cầu không co giãn nhất với sản phẩmđó và mức giá thấp hơn cho những khách hàng có cầu co giãnhơn. Về thực chất, chiến lược này liên quan tới việc tính mức giácao nhất cho những khách hàng sẵn sàng mua hàng hoá ở mứcgiá cao và tính giá thấp cho những khách hàng nhạy cảm vớinhững khác biệt về giá cả.Một ví dụ cổ điển về sự khác biệt giá cả giữa các thị trường xảyra với tiền vé máy bay.Có hai hạng mục khách hàng tổng quát:những người đi nghỉ và những người làm kinh doanh. Có vẻ làcầu với việc đi lại bằng máy bay của các doanh nhân ít nhạy cảmvới sự thay đổi về giá hơn so với những người đi nghỉ. Các hãngmáy bay có thể tính mức giá khác biệt với hai nhóm này bằngcách tính một mức tiền vé cao hơn và một mức tiền vé tiết kiệmhơn với đòi hỏi phải được nghỉ cuối tuần, đổi lại phải đặt vétrước vài tuần và có những hạn chế tương tự. Do những ngườicó mục đích đi nghỉ có vẻ dễ thoả mãn với những đòi hỏi này hơnnhững doanh nhân phải đi lại, ngành hàng không thực hiện mụcđích tính mức giá cao hơn với những doanh nhân phải đi lại cómức cầu ít co giãn hơn và đánh giá thấp với với những kháchhàng có mức cầu co giãn hơn, những người có mục đích đi nghỉ.Việc sử dụng những cuống vé giảm giá in trên báo ngày chủ nhậtlà một ví dụ khác của trường hợp khác biệt giá cả trong đó ngườita tính mức giá thấp hơn với những khách hàng có cầu co giãnhơn (do những người làm công ăn lượng thấp sẽ nhạy cảm vớisự thay đổi giá cả hơn và thích sử dụng những cuống vé hơn).Giảm giá cho trẻ em và người cao tuổi tại nhà hàng và rạp hátcũng là những ví dụ khác về sự khác biệt về giá cả dẫn tới kếtquả mức giá thấp hơn sẽ được tính đối với những khách hàng cócầu co giãn hơn với các sản phẩm này.Những yếu tố quyết định giá co giãn của cầu.Giá co giãn của cầu sẽ tương đối cao khi:• có sẵn hàng hoá gần giống ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đề cương môn kinh tế học bài giảng kinh tế học kinh tế vĩ mô kinh tế vi mô khái niệm kinh tế họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 717 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 571 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 538 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 325 0 0 -
38 trang 234 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 233 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 222 0 0 -
Bài giảng Đánh giá kinh tế y tế: Phần 2 - Nguyễn Quỳnh Anh
42 trang 204 0 0 -
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 178 0 0 -
229 trang 177 0 0