Tài liệu công nghệ Voice over Internet Protocol (VoIP): Chất lượng dịch vụ cho VoIP
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 237.81 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu tài liệu công nghệ voice over internet protocol (voip): chất lượng dịch vụ cho voip, công nghệ thông tin, quản trị mạng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu công nghệ Voice over Internet Protocol (VoIP): Chất lượng dịch vụ cho VoIP Chất lượng dịch vụ cho VoIP Công nghệ truyền thoại qua mạng IP sẽ phát triển rất nhanh trong vài năm tới.Tuy nhiên, người dùng đã quen với chất lượng tiếng nói do công nghệ hiện thời manglại. Các nhà sản xuất đang cố gắng tạo ra các thiết bị theo công nghệ mới, thỏa mãnyêu cầu của người sử dụng. Cái chúng ta cần l à dịch vụ thoại với cước phí rẻ hơn, chấtlượng chấp nhận được và có độ tin cậy cao. Đa phần các nhà sản xuất sẽ không mạohiểm về chất lượng đối với loại dịch vụ cơ bản và quan trọng như điện thoại. Đây đượcxem như một tiêu chí quan trọng nhất để triển khai VoIP trong thực tế. Công nghệ truyền thoại qua mạng IP phải đảm bảo những chỉ tiêu cần thiết nhưgiảm thiểu các cuộc gọi bị từ chối, sự trễ tr ên mạng, mất gói, và đứt liên kết. Tuynhiên, các yếu tố này đa phần thuộc về hạ tầng cơ sở mạng. Chức năng điều khiển chấtlượng dịch vụ cho VoIP hết sức phức tạp và sẽ được đề cập ở các bài tiếp theo. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cho thoại trên IP nhưngcác tham số chủ yếu là : 1. Trễ 2. Jitter 3. Mất gói tin Với việc sử dụng giao thức vận chuyển thời gian thực RTP cho phép ta giámsát các tham số này từ đó đánh giá được chất lượng dịch vụ cho thoại trên IP.1. Trễ : Khi xây dựng và triển khai một ứng dụng thoại trên IP , có rất nhiều yếu tố làmảnh hưởng tới chất lượng cuối cùng của hệ thống. Đó có thể là chất lượng tiếng nóiqua các bộ CODEC, giải thông mạng, các khả năng kết nối mạng... Một yếu tố quantrọng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ là trễ. Trễ được hiểu là khoảng thời gian tiêu tốn để người nghe nghe được âm thanhphát ra từ người nói trong một cuộc thoại (từ miệng tới tai). Trễ xuất hiện do rất nhiềunguyên nhân từ khi truyền tin qua mạng IP cho tới lúc phát lại tiếng nói tại b ên nhận,có thể do bộ xử lý tín hiệu số DSP, do thuật toán nén và giải nén, jitter...Trễ là yếu tốkhông thể tránh khỏi. Thông thường, trễ trong mạng điện thoại truyền thống vào khoảng 5070 ms.Để có được trễ trong hệ thống VoIP xấp xỉ với trễ trong mạng chuyển mạch kênh là lýtưởng nhưng điều đó khó có thể thực hiện đ ược. Ta chỉ có thể xây dựng hệ thống VoIPcó độ trễ chấp nhận được đối với người sử dụng. Theo khuyến nghị của ITU thì một hệthống VoIP đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt khi độ trễ một chiều không được vượt quá150 ms : Theo hình trên, độ trễ một chiều không được vượt quá 450 ms. Thông thườngtrễ chấp nhận được vào khoảng 200 ms. Các yếu tố gây trễ được tổng hợp ở hình dưới đây: 1.1 Trễ do mạng : Quá trình truyền các gói tin qua mạng IP tới đích phải qua nhiều thiết bị nhưGateway liên mạng, bộ chọn đường, máy phục vụ ủy quyền…Mỗi quá trình xử lý trêncác thiết bị này đều gây ra một lượng trễ đáng kể. Đây là lượng trễ cố hữu của mạngchuyển mạch gói. Thông thường, trễ qua mạng vào khoảng 50 ms là chấp nhận được.Ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào lưu thông trên mạng và tốc độ kết nối củamodem. Tổ chức IETF khuyến nghị về giao thức giữ trước tài nguyên ResourceReservation Protocol (RSVP), cho phép quá trình kết nối giữa các thiết bị Gatewayđược đảm bảo về giải thông. RSVP cho phép tạo và quản lý các tài nguyên trên các bộchọn đường và Gateway. Nhờ vậy, thời gian để phân phối gói tin giảm và tăng chấtlượng truyền dữ liệu. 1.2 Trễ do bộ CODEC : Quá trình mã hóa và giải mã qua các bộ CODEC cũng gây ra một lượng trễ.Thông thường, lượng trễ này hoàn toàn xác định đối với từng bộ CODEC : Tốc độ nén Tài nguyên CPU Chất lượng Độ trễ thuật Tên (Kbps) cần thiết tiếng nói toán (ms) G.711 PCM 64 Để đánh giá chất lượng nén tiếng nói qua bộ CODEC, người ta đưa vào thamsố MOS (Mean Opinion Score). Giá trị MOS nằm trong khoảng 15, cho biết chấtlượngtiếng nói được nén so với tiếng nói tự nhiên. Bộ CODEC có giá trị MOS càng cao thìchất lượng càng tốt. 1.3 Trễ do hiện tượng Jitter : Quá trình xử lý hiện tượng Jitter bên nhận cũng gây ra trễ. Lượng trễ nàythường vào khoảng 50 ms. 1.4 Trễ do đóng gói dữ liệu : Quá trình gắn tiêu đề RTP vào mỗi gói tin trước khi truyền đi cũng gây ra trễ.Thông thường lượng trễ này xấp xỉ 15 ms. 1.5 Trễ do sắp chỗ : Tại bên gửi các gói tin được sắp xếp đúng thứ tự trước khi gửi. Vì một lí donào đó, thứ tự này có thể bị xáo trộn khi tới đích: Bên nhận phải sắp xếp lại đúng thứ tự các gói tin trước khi giải mã. Quá trìnhnày cũng gây ra trễ.2. Jitter : Là hiện tượng sai lệch thời gian, gói tin đến đích không đúng thời điểm : Tiếng nói qua bộ CODEC được số hóa và chia thành các gói tin theo một tốc độxác định. Để khôi phục lại tiếng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu công nghệ Voice over Internet Protocol (VoIP): Chất lượng dịch vụ cho VoIP Chất lượng dịch vụ cho VoIP Công nghệ truyền thoại qua mạng IP sẽ phát triển rất nhanh trong vài năm tới.Tuy nhiên, người dùng đã quen với chất lượng tiếng nói do công nghệ hiện thời manglại. Các nhà sản xuất đang cố gắng tạo ra các thiết bị theo công nghệ mới, thỏa mãnyêu cầu của người sử dụng. Cái chúng ta cần l à dịch vụ thoại với cước phí rẻ hơn, chấtlượng chấp nhận được và có độ tin cậy cao. Đa phần các nhà sản xuất sẽ không mạohiểm về chất lượng đối với loại dịch vụ cơ bản và quan trọng như điện thoại. Đây đượcxem như một tiêu chí quan trọng nhất để triển khai VoIP trong thực tế. Công nghệ truyền thoại qua mạng IP phải đảm bảo những chỉ tiêu cần thiết nhưgiảm thiểu các cuộc gọi bị từ chối, sự trễ tr ên mạng, mất gói, và đứt liên kết. Tuynhiên, các yếu tố này đa phần thuộc về hạ tầng cơ sở mạng. Chức năng điều khiển chấtlượng dịch vụ cho VoIP hết sức phức tạp và sẽ được đề cập ở các bài tiếp theo. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cho thoại trên IP nhưngcác tham số chủ yếu là : 1. Trễ 2. Jitter 3. Mất gói tin Với việc sử dụng giao thức vận chuyển thời gian thực RTP cho phép ta giámsát các tham số này từ đó đánh giá được chất lượng dịch vụ cho thoại trên IP.1. Trễ : Khi xây dựng và triển khai một ứng dụng thoại trên IP , có rất nhiều yếu tố làmảnh hưởng tới chất lượng cuối cùng của hệ thống. Đó có thể là chất lượng tiếng nóiqua các bộ CODEC, giải thông mạng, các khả năng kết nối mạng... Một yếu tố quantrọng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ là trễ. Trễ được hiểu là khoảng thời gian tiêu tốn để người nghe nghe được âm thanhphát ra từ người nói trong một cuộc thoại (từ miệng tới tai). Trễ xuất hiện do rất nhiềunguyên nhân từ khi truyền tin qua mạng IP cho tới lúc phát lại tiếng nói tại b ên nhận,có thể do bộ xử lý tín hiệu số DSP, do thuật toán nén và giải nén, jitter...Trễ là yếu tốkhông thể tránh khỏi. Thông thường, trễ trong mạng điện thoại truyền thống vào khoảng 5070 ms.Để có được trễ trong hệ thống VoIP xấp xỉ với trễ trong mạng chuyển mạch kênh là lýtưởng nhưng điều đó khó có thể thực hiện đ ược. Ta chỉ có thể xây dựng hệ thống VoIPcó độ trễ chấp nhận được đối với người sử dụng. Theo khuyến nghị của ITU thì một hệthống VoIP đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt khi độ trễ một chiều không được vượt quá150 ms : Theo hình trên, độ trễ một chiều không được vượt quá 450 ms. Thông thườngtrễ chấp nhận được vào khoảng 200 ms. Các yếu tố gây trễ được tổng hợp ở hình dưới đây: 1.1 Trễ do mạng : Quá trình truyền các gói tin qua mạng IP tới đích phải qua nhiều thiết bị nhưGateway liên mạng, bộ chọn đường, máy phục vụ ủy quyền…Mỗi quá trình xử lý trêncác thiết bị này đều gây ra một lượng trễ đáng kể. Đây là lượng trễ cố hữu của mạngchuyển mạch gói. Thông thường, trễ qua mạng vào khoảng 50 ms là chấp nhận được.Ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào lưu thông trên mạng và tốc độ kết nối củamodem. Tổ chức IETF khuyến nghị về giao thức giữ trước tài nguyên ResourceReservation Protocol (RSVP), cho phép quá trình kết nối giữa các thiết bị Gatewayđược đảm bảo về giải thông. RSVP cho phép tạo và quản lý các tài nguyên trên các bộchọn đường và Gateway. Nhờ vậy, thời gian để phân phối gói tin giảm và tăng chấtlượng truyền dữ liệu. 1.2 Trễ do bộ CODEC : Quá trình mã hóa và giải mã qua các bộ CODEC cũng gây ra một lượng trễ.Thông thường, lượng trễ này hoàn toàn xác định đối với từng bộ CODEC : Tốc độ nén Tài nguyên CPU Chất lượng Độ trễ thuật Tên (Kbps) cần thiết tiếng nói toán (ms) G.711 PCM 64 Để đánh giá chất lượng nén tiếng nói qua bộ CODEC, người ta đưa vào thamsố MOS (Mean Opinion Score). Giá trị MOS nằm trong khoảng 15, cho biết chấtlượngtiếng nói được nén so với tiếng nói tự nhiên. Bộ CODEC có giá trị MOS càng cao thìchất lượng càng tốt. 1.3 Trễ do hiện tượng Jitter : Quá trình xử lý hiện tượng Jitter bên nhận cũng gây ra trễ. Lượng trễ nàythường vào khoảng 50 ms. 1.4 Trễ do đóng gói dữ liệu : Quá trình gắn tiêu đề RTP vào mỗi gói tin trước khi truyền đi cũng gây ra trễ.Thông thường lượng trễ này xấp xỉ 15 ms. 1.5 Trễ do sắp chỗ : Tại bên gửi các gói tin được sắp xếp đúng thứ tự trước khi gửi. Vì một lí donào đó, thứ tự này có thể bị xáo trộn khi tới đích: Bên nhận phải sắp xếp lại đúng thứ tự các gói tin trước khi giải mã. Quá trìnhnày cũng gây ra trễ.2. Jitter : Là hiện tượng sai lệch thời gian, gói tin đến đích không đúng thời điểm : Tiếng nói qua bộ CODEC được số hóa và chia thành các gói tin theo một tốc độxác định. Để khôi phục lại tiếng ...
Tài liệu liên quan:
-
52 trang 433 1 0
-
24 trang 359 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 320 0 0 -
74 trang 303 0 0
-
96 trang 297 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 291 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 285 0 0 -
EBay - Internet và câu chuyện thần kỳ: Phần 1
143 trang 277 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn sử dụng thư điện tử tài nguyên và môi trường
72 trang 270 0 0 -
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 270 0 0