Danh mục

Tài liệu học tập Sử dụng thuốc trong điều trị: Phần 2

Số trang: 128      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.10 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 34,000 VND Tải xuống file đầy đủ (128 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu học tập Sử dụng thuốc trong điều trị: Phần 2 được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Đái tháo đường; viêm khớp dạng thấp; thoái hóa khớp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu học tập Sử dụng thuốc trong điều trị: Phần 2TÀI LIỆU HỌC TẬP SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ Chương 5 ĐÁI THÁO ĐƯỜNG MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, người học có thể: 1. Phân loại được các typ Đái tháo đường (ĐTĐ). 2. Trình bày được mục tiêu và nguyên tắc điều trị ĐTĐtyp 1, typ 2. 3. Nêu được các chỉ tiêu đích trong điều trị ĐTĐ typ 2. 4. Trình bày được những nội dung liên quan đến chế độdinh dưỡng, luyện tập, và chăm sóc bệnh nhân trong điềutrị ĐTĐ. 5. Liệt kê và nêu được những đặc tính dược lý của cácthuốc điều trị ĐTĐ. NỘI DUNG 5.1. Đại cương về bệnh 5.1.1. Vài nét về bệnh đái tháo đường Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucidgây tăng đường huyết mạn tính do thiếu insulin tương đốihoặc tuyệt đối của tụy. Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn182 Chương 5. Đái tháo đườngtính và là một trong ba bệnh có tốc độ phát triển nhanhnhất trên thế giới cùng với ung thư, tim mạch. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong độ tuổi 20-79)bị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), dự kiến sẽ đạt 578 triệungười vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045.Ước tính hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tửvong vì các nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ trong năm2019. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩmkhông thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở trẻ em,bệnh ĐTĐ típ 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trởthành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. BệnhĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhânhàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụtchi. Đáng lưu ý, có tới 70% trường hợp ĐTĐ típ 2 có thểdự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lốisống lành mạnh (dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục…) Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnhĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà Nội), 2,52% (ở thànhphố Hồ Chí Minh), 0,96% (ở thành phố Huế), thì nghiêncứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương chothấy: tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trên toàn quốc ở ngườitrưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa đượcchẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dungnạp glucose là 7,3%, rối loạn glucose huyết lúc đói 1,9%(toàn quốc năm 2003). Theo kết quả điều tra về các yếu tốnguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện 183TÀI LIỆU HỌC TẬP SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊnăm 2015 (STEPS 2015), ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấytỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6%, trong đótỷ lệ ĐTĐ được chẩn đoán là 31,1%, tỷ lệ ĐTĐ chưa đượcchẩn đoán là 69,9%. Trong số những người được chẩnđoán, tỷ lệ ĐTĐ được quản lý tại cơ sở y tế: 28,9%, tỷ lệĐTĐ chưa được quản lý: 71,1%. Dữ liệu cập nhật của Liênđoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) cho thấy năm 2019Việt Nam có tỷ lệ 6% người trưởng thành mắc ĐTĐ. 5.1.2. Phân loại đái tháo đường • Đái tháo đường typ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy,dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối). • Đái tháo đường typ 2 (do giảm chức năng của tế bàobeta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin). • Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoántrong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và khôngcó bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó). • Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyênnhân khác: ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc vàhoá chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDShoặc sau cấy ghép mô… 5.1.2.1. Đái tháo đường típ 1 Đái tháo đường típ 1 do tế bào beta bị phá hủy nên BNkhông còn hoặc còn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn(typ 1A), 5% vô căn (typ 1 B). BN bị thiếu hụt insulin,tăng glucagon trong máu, không điều trị sẽ bị nhiễm toan184 Chương 5. Đái tháo đườngceton. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ởtrẻ em và thanh thiếu niên. BN cần insulin để ổn địnhglucose huyết. Người lớn tuổi có thể bị ĐTĐ tự miễn diễntiến chậm còn gọi là Latent Autoimmune Diabetes ofAdulthood (LADA), lúc đầu BN còn đủ insulin nên khôngbị nhiễm toan ceton và có thể điều trị bằng thuốc viênnhưng tình trạng thiếu insulin sẽ tăng dần với thời gian. 5.1.2.2. Đái tháo đường típ 2 Đái tháo đường típ 2 trước kia được gọi là ĐTĐ củangười lớn tuổi hay ĐTĐ không phụ thuộc insulin, chiếm90-95% các trường hợp ĐTĐ. Thể bệnh này bao gồmnhững người có thiếu insulin tương đối cùng với đề khánginsulin. Có nhiều nguyên nhân của ĐTĐ típ 2 nhưng khôngcó một nguyên nhân chuyên biệt nào. BN không có sự pháhủy tế bào beta do tự miễn, không có kháng thể tự miễntrong máu; đa số BN có béo phì hoặc thừa cân và/hoặc béophì vùng bụng với vòng eo to. Do tình trạng đề khánginsulin, ở giai đoạn đầu tế bào beta bù trừ và tăng tiếtinsulin trong máu, nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dàihoặc nặng dần, tế bào beta sẽ không tiết đủ insulin và ĐTĐtíp 2 lâm s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: