Thông tin tài liệu:
1. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
Nội dung bài thực tập này giúp sinh viên hiểu được:
o Phương pháp trích ly và thu nhận enzyme bromelin từ thực vật
o Phương pháp tinh sạch enzyme bằng kỹ thuật sắc ký lọc gel
o Phương pháp xác định hoạt tính enzyme protease và xác định một số thông số tối ưu cho hoạt động của enzyme protease.
o Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Lowry, từ đó xác định được hoạt tính riêng của enzyme....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC TẬP: CÔNG NGHỆ ENZYME VÀ PROTEIN
VIỆN KHOA HỌC V CƠNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI
Tài liệu hướng dẫn thực tập
CÔNG NGHỆ ENZYME VÀ PROTEIN
( Dùng cho học viên cao học)
Phụ trách thực tập:
CN. Đỗ Thị Tuyến
ThS. Diệp Quỳnh Như
ThS.Nguyễn thị Như Quỳnh
Tp.HCM, 03/2010
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
1. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
Nội dung bài thực tập này giúp sinh viên hiểu được:
o Phương pháp trích ly và thu nhận enzyme bromelin từ thực vật
o Phương pháp tinh sạch enzyme bằng kỹ thuật sắc ký lọc gel
o Phương pháp xác định hoạt tính enzyme protease và xác định một số thông số tối ưu
cho hoạt động của enzyme protease.
o Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Lowry, từ đó xác định được hoạt tính
riêng của enzyme.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
[1] Thu nhận bromelin từ dứa: Trích ly, tủa enzyme và sấy phun thu nhận
bromelin ở dạng bột
[2] Tinh sach Enzyme bromelin bằng sắc ký lọc gel
[3] Xác định hoạt tính thủy phân cơ chất casein của enzyme protease theo hãng
Amano, pH 7,0.
[4] Xác định nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme protease
[5] Xác định pH tối ưu cho hoạt động của enzyme protease
[6] Xác định hàm lượng protein theo Lowry, từ đó xác định hoạt tính riêng của
enzyme protease.
3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Xác định được nhiệt độ và pH tối ưu cho hoạt động của enzyme protease.
- Xác định được hoạt tính bromelin/gam nguyên liệu & hoạt tính riêng của enzyme
bromelin.
- Hiệu suất tinh sạch bromelin sau sắc ky
KỸ THUẬT TRÍCH LY THU NHẬN ENZYME BROMELIN
TỪ DỨA ( Ananas conosus L)
NGUYÊN LIỆU: ngọn (đỉnh sinh trưởng), vỏ quả, thịt và lõi dứa
Quy trình trích ly và thu nhận bromelin dạng thô
Nguyên liệu được xay nhỏ, trích trong nước cất tỷ lệ 1:3 (w/w) , riêng đối với thịt quả
dứa được ép lấy nước lọc qua vải màn thu dịch E thô, bỏ cặn ly tâm 2000rpm
trong 5 phút- thu dịch lọc. Dịch lọc được tủa cồn 96% tỷ lệ 3V cồn:1 V dịch lọc
hoặc tủa bằng (NH4)2SO4 70% bão hòa ( dịch E và dung môi tủa phải được để lạnh
trước khi trộn và để tủa), thời gian để tủa khoảng 45 phút. Khi quan sát thấy cặn tủa-
ly tâm 5000 rpm, 10 phút ở 50C. Thu cặn tủa- Sấy phun thu Bromelin dạng bột thô
KỸ THUẬT SẤY PHUN
Trang 2
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
Sấy phun là kỹ thuật làm chuyển từ một dung dịch, huyền phù hay nhủ hoá thành dạng
bột. Nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như: thự phẩm, dược, hoá
học, vật liệu và công nghệ nano.
1. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Quá trình sấy phun trải qua 4 bước cơ bản sau:
o Mẫu dạng lỏng được phân phối thành dạng phun sương
o Các hạt phun sương tiếp xúc với khí nóng
o Làm khô các hạt phun sương
o Tách sản phẩm (ở dạng bột) khỏi luồng khí
Hình 1: Sơ đồ cơ bản của một hệ thống sấy phun
Mẫu được bơm từ một bình chứa mẫu qua 1 vòi phun – spray nozzle (2) bằng
bơm lưu chất – fluid pump (1). Không khí từ máy nén khí được kiểm soát bởi một vale
kim – needle vale (3) và chuyển qua vòi phun, hoà trộn với mẫu ở đầu vòi phun. Sau đó,
quá trình sấy mẫu diễn ra trong buồng sấy – drying chamber (7). Lúc này, mẫu được
chuyển thành dạng các hạt chất lỏng với đường kính 20 um và có diện tích bề mặt lên
đến 3.000 cm2/ ml.
Không khí được hút vào thiết bị bằng máy hút – aspirator (10) và được làm nóng
đến nhiệt độ đã chọn (nhiệt độ set) bằng bộ gia nhiệt – heater (5). Luồng khí nóng này
được hút vào buồng sấy mẫu và tiếp xúc với các hạt mẫu, làm khô nó ngay lập tức. Do
diện tích bề mặt của mẫu quá lớn, hơn 90% hơi nước được làm bay hơi bằng luồng
khí nóng liên tục trong buồng sấy.
Trang 3
Thöïc taäp moân: Coâng ngheä enzyme vaø protein
Hình 3: đầu phun của máy sấy phun
Mẫu đã được làm khô, ở dạng bột mịn, tiếp tục được làm khô và chuyển qua một
ống xoáy đặc biệt – cyclone (8), tất cả hơi nước được tách ra ở đó và được thu hồi vào
bình chứa sản phẩm – product vessel (9). Quá trình làm khô này thường mất khoảng 0,5
giây hoặc ít hơn. Vì các hạt mẫu luôn được bao quanh bởi hơi nước, nên nhiệt độ xung
quanh các hạt nhỏ này sẽ không thể tăng cao hơn nhiệt độ của hơi nước.
Các mẫu nhạy với nhiệt, chẳng hạn enzyme, có thể được chuyển thành dạng ...