Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu 'tài liệu kinh doanh: kinh doanh bảo hiểm và những rủi ro mà nó mang lại phần 10', tài chính - ngân hàng, bảo hiểm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu kinh doanh: Kinh doanh bảo hiểm và những rủi ro mà nó mang lại phần 10
V ới những tr ư ờng hợp k hách hàng yêu c ầu bảo hiểm, Công ty n ên c ử
c án b ộ chuy ên môn đ ể đánh giá rủi ro trực tiếp, không n ên phân biệt hợp
đ ồng bảo hiểm có số tiền 5 triệu với hợp đồng 50 triệu. Hiện tại, theo cách
l àm c ủa Công ty th ì công ty ch ỉ đánh giá cụ thể với hợp đồng có s ố tiền
b ảo hiểm lớn, nh ưng n ếu có sự tập trung rủi ro xảy ra với nhiều hợp đồng
c ó s ố tiền bảo hiểm nhỏ m à do l ỗi đamhs giá ban đầu của công ty không tốt
sẽ ảnh h ư ởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
H ơn n ữa, công ty cũng n ên cõ m ột số y bác sỹ tha m gia vào công tác
đ ánh giá ban đ ầu đối với những giấy y êu c ầu có số tiền bảo hiểm lớn. Hiện
t ại công ty y êu c ầu ng ư ời có nhu cầu tham gia bảo hiểm với số tiền bảo
h i ểm lớn có giấy chứng nhận sức khoẻ tại c ơ sở y tế m à công ty yêu c ầu.
Đ i ều n ày sẽ rất bất l ợi cho công ty bởi lẽ:
+ N gư ời tham gia cảm thấy mất nhiều thời gian v à vi ệc ký kết hợp
đ ồng bảo hiểm l à khó khăn đ ồng thời cho thấy công ty không tạo những
đ i ều kiện thuận lợi cho họ tham gia bảo hiểm.
+ V i ệc y êu c ầu ng ư ời tham gia có giấy chứng nhận s ức khỏe r ườm rà
d ễ gây cho ng ư ời tham gia có tâm lý không tốt về khả năng t ài chính c ủa
c ông ty. Công ty rất dễ mất đi không chỉ một m à có th ể l à r ất nhiều khách
h àng ti ềm năng - k hách hàng có nhu c ầu về số tiền bảo hiểm lớn - b ởi phản
ứ ng dây chuyền.
+ G i ấy chứng nhận sức khoẻ tại c ơ s ở y tế công ty y êu c ầu không
đ ảm bảo l à không có k ẽ hở. Điều n ày sẽ dẫn đến sự trục lợi bảo hiểm từ
p hía khách hàng. N ếu đội ngũ y bác sỹ n ày làm việc tại công ty th ì vi ệc
q u ản lý sẽ tốt h ơn.
91
+ H i ện nay với khoản chi đá nh giá r ủi ro ban đầu l à 35000 đ ồng/hợp
đ ồng, theo em công ty có thể trích trả ở mức cao h ơn đ ể nâng cao tinh thần
t rách nhi ệm của cán bộ khai thác. Công ty n ên tr ợ cấp th êm vào số hoa
h ồng của họ, với quyền lợi đ ược h ư ởng n ày, hy v ọng rằng cán bộ khai thá c
c ó trách nhi ệm h ơn, nhi ệt t ình và trung th ực h ơn qua đó đ ẩy mạnh hiệu quả
k inh doanh c ủa công ty.
+ C ó ch ế độ th ư ởng, phạt đối với các đại lý, cộng tác vi ên. Thư ởng
c ho cán b ộ khai thác trong trư ờng hợp có tỷ lệ duy tr ì hi ệu lực của hợp
đ ồng đến hết hạ n h ợp đồng ở mức cao (tức l à không có h ợp đồng bị huỷ
h o ặc hợp đồng của ng ư ời đ ư ợc bảo hiểm bị tử vong...) v à ph ạt trong trư ờng
h ợp ng ư ợc lại.
5 . Đa d ạng hoá các h ình th ức tuy ên truy ền, quảng cáo, vận động mọi
n gười tham gia bảo hiểm.
C ông tác tuyên tru y ền quảng cáo của công ty bảo hiểm nhân thọ H à
N ội nh ìn chung còn rất rời rạc, ch ưa có trọng tâm, trọng điểm. Thực chất l à
c ông ty chưa đánh giá h ết vai tr ò c ũng nh ư tác d ụng của công tác n ày đ ối
v ới hoạt động khai thác. Chỉ đến khi có sự xuất hiện của các c ông ty liên
d oanh, 100% v ốn n ư ớc ngo ài trên th ị tr ư ờng bảo hiểm nhân thọ th ì vi ệc
x ây d ựng ch ương tr ình qu ảng cáo v à hình ả nh của công ty c àng trở n ên c ần
t hi ết. Cách tốt nhất vẫn l à đa d ạng hoá các h ình th ức tuy ên truy ền quảng
c áo, đ ể thông tin về sản p h ẩm của công ty tiếp cận đ ược v à nhi ều đối t ư ợng
k hách hàng nh ất. tuy nhi ên đ ối với từng loại sản phẩm công ty n ên có các
c hi ến l ư ợc cụ thể đối với khách h àng.
a . Lo ại h ình b ảo hiểm an sinh giáo dục (BVNA6/1998).
92
V ì đ ối t ư ợng của loại h ình b ảo hiểm n à y là tr ẻ em, công ty n ên
h ư ớng dẫn cách khai thác tập trung vận động v ào đ ối tượng nuôi d ư ỡng v à
c hăm sóc tr ẻ em nh ư: ông bà, cha m ẹ, những ng ư ời thân trực tiếp ký hợp
đ ồng v à đóng phí. Công ty nên ph ối hợp với các tr ư ờng tiểu học, mẫu giáo,
q ua các buổi h ọp phụ huynh để từ đó tuy ên truy ền vận động mọi ng ư ời
t ham gia b ảo hiểm An sinh giáo dục, có thể quảng cáo hoặc nhanh chóng
p hát t ờ gấp cho mọi ng ười.
b . Lo ại h ình b ảo hiểm v à ti ết kiệm 5 năm, 10 năm (BV - NA4,5/1998), niên
k im nhân th ọ (BVND1/1999) và các s ản phẩm khác.
N gư ời đ ư ợc bảo hiểm l à m ọi ng ư ời trong độ tuổi lao động. Để đạt
h i ệu quả trong công tác vận động họ mua bảo hiểm nhân thọ cho bản thân,
C ông ty nên hư ớng dẫn cán bộ khai thác xuống các c ơ quan, đơn v ị l àm
v i ệc với Công đo àn các cơ quan đó , v ận động họ mua bảo hiểm nhân thọ
c ho cán b ộ công nhân vi ên b ằng cách trích tiền lương, thư ởng đóng bảo
h i ểm nhân thọ hoặc tạo điều kiện cho cán bộ khai thác tiếp xúc với mọi
n gư ời trong c ơ quan đ ể từ đó động vi ên tr ực tiếp mọi ng ư ời tham gia bảo
h i ểm nh ân th ọ.
S ản phẩm bảo hiểm nhân thọ l à lo ại sản phẩm vô h ình c ũng giống
n hư các lo ại h ình b ảo hiểm khác. Do vậy, ng ư ời dân c òn m ơ h ồ với loại
sản phẩm không h ình kh ối, trọng l ư ợng n ày cho nên qu ảng cáo truyền h ình
đ ặc biệt hữu hiệu giúp số đông ng ư ời dân V i ệt Nam có thể hiểu r õ h ơn v ề
sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. V ài năm g ần đây, đời sống của nhân dân ta
đ ã đ ư ợc cải thiện rất nhiều, H à N ội trở th ành m ột trong những trung tâm
k inh t ế của cả n ư ớc, đời sống ng ư ời dân H à N ội tăng khá nhanh. Nếu nh ư
7 -8 năm trư ớ c đây, số l ư ợng tivi tại H à N ội c òn ít thì đ ến nay ít nhất một
g ia đ ình có m ột chiếc, thậm chí có nh à còn có 2 -3 chi ếc. Giải trí bằng cánh
93
x em truy ền h ình đ ã trở n ên ph ổ biến. Đây l à đi ều kiện để quảng cáo qua
t ruy ền h ình phát tri ển. Theo kết quả điều tra, c ó t ới 42% số ng ư ời đ ư ợc hỏi
t hư ờng xuy ên xem truy ền h ình. V ậy quảng cáo tr ên truy ền h ình v ới công ty
b ảo hiểm nhân thọ lúc n ày là c ần thiết h ơn lúc nào h ết. Công ty có thể tiến
h ành qu ảng cáo ở đ ài truy ền h ình Hà N ội để tiết kiệm chi phí v ì chi phí ở
đ ây t h ấp h ơn đài truy ền h ình Vi ệt Nam.
Thêm n ữa, công ty cũng cần tăng c ư ờng một số biện phá ...