Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về nhà ở. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở. Nhà ở theo quy định của Luật này là công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu LUẬT NHÀ Ở
LUẬT NHÀ Ở
LUẬT
NHÀ Ở
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về nhà ở.
C hương I
NH ỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng,
giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở.
Nhà ở theo quy định của Luật này là công trình xây dựng với mục
đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Đ ối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến sở hữu nhà
ở, phát triển, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà
nước về nhà ở.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Trường hợp có sự khác nhau của Luật này với pháp luật có liên
quan về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao dịch về nhà ở và
quản lý nhà nước về nhà ở thì áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy đ ịnh khác với Luật này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở
Công dân có quyền có chỗ ở thông qua việc tạo lập nhà ở hợp pháp
hoặc thông qua việc thuê, mượn, ở nhờ nhà ở theo quy định của pháp luật.
Người tạo lập nhà ở hợp pháp có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Điều 5. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà ở của chủ sở hữu.
2. Nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hoá.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia,
Nhà nước quyết định trưng mua hoặc trưng dụng nhà ở thì Nhà nước bồi
thường cho chủ sở hữu nhà ở theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán và
tạo điều kiện để họ tạo lập nhà ở khác.
Điều 6. Chính sách phát triển nhà ở
1. Nhà nước có chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng;
về nghiên cứu ứng dụng công nghệ và vật liệu xây dựng mới; về thị trường
bất động sản nhà ở và thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính để
tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở theo quy định
của pháp luật.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đáp ứng
nhu cầu nhà ở của người có thu nhập thấp và các tầng lớp dân cư trong xã
hội.
3. Nhà nước chủ động đầu tư phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước để cho thuê, cho thuê mua, phục vụ nhu cầu điều động, luân chuyển
cán bộ, công chức; có chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với một số đối tượng
thuộc diện chính sách xã hội cải thiện nhà ở.
Điều 7. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực nhà ở
1. Xâm phạm, cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu,
sử dụng nhà ở của tổ chức, cá nhân.
2. Vi phạm các quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng trong
việc phát triển nhà ở.
3. Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở.
4. Sử dụng nhà ở vào các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp
luật.
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật, lấn chiếm không gian và
các bộ phận công trình thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác
dưới mọi hình thức.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách
nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở.
7. Những hành vi khác bị nghiêm cấm trong lĩnh vực nhà ở theo quy
định của pháp luật.
C hương II
SỞ HỮU NH À Ở
Điều 9. Chủ sở hữu nhà ở và đối tượng được sở hữu nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở;
trường hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ.
2. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 126 của
Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 125 của
Luật này.
Điều 10. Điều kiện để đ ược cấp giấy chứng nh ận quyền sở hữu đối
với nhà ở
Tổ chức, cá nhân có các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở:
1. Thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này;
2. Có nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng,
mua bán, tặng cho, thừa kế, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. G iấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở
hữu theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ
sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở
thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản này được gọi chung là
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Chính phủ quy định nội dung và mẫu Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở.
Điều 12. Ghi ...