Danh mục

Tài liệu mạng căn bản

Số trang: 20      Loại file: ppt      Dung lượng: 465.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo sách tài liệu mạng căn bản, công nghệ thông tin, quản trị web phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu mạng căn bản Trường ĐH Công nghiệp TPHCM Tiểu Luận Môn Mạng Căn BảnĐề tài: IPv6 (Internet Protocol version 6) Giảng viên hướng dẫn : GV.Mai Xuân Phú Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4 09022213 Đỗ Huy Nam 09016143 Nguyễn Thị Nga 09015733 Vũ Thị Kim Ngân 09013053 Lê Nam Phong 09007453 Vũ Đình Phú 1 Những nội dung chínhI. Khái niệm về IPII. IPv6 1. Sự ra đời của IPv6 2. Cấu trúc IPv6III. So sánh giữa IPv6 và IPv4IV. Kết luậnV. Tài liệu tham khảo 2 IP là gì?• IP (Internet Protocol:Giao thức kết nối mạng ) là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích hoặc giữa các máy trạm để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói.• IP là giao thức mạng chính được sử dụng trên Internet, phát triển trong những năm 1970. 3 Đặc điểm của IP• Nhanh nhưng không đáng tin cậy.• Giao thức không liên kết (Connectionless), không cần kết nối trước.• Các gói tin được xử lý độc lập (Datagram)• Linh hoạt kết nối giữa các cấu trúc liên kết mạng lưới đa dạng, và mạnh mẽ tới dích đến. 4 Địa chỉ IP• IP là một địa chỉ của một thiết bị mạng và máy tính khi tham gia vào mạng nhằm giúp cho các máy tính có thể chuyển thông tin cho nhau một cách chính xác, tránh thất lạc.• Địa chỉ này là đơn nhất trong phạm vi của một mạng cụ thể. Vài địa chỉ IP có giá trị đơn nhất trong phạm vi Internet toàn cầu, trong khi một số khác chỉ cần phải đơn nhất trong phạm vi một khu vực nhất định. 5Cấu trúc gói tin IP IPv4 Header IPv6 Header 6 Các Loại IPIPv4:: Là điạ chỉ có cấu trúc, được chia làm hai loai network_id và host_id. Địa chỉ IPv4 có chiều dài 32 bít được chia thành 4 phần, mỗiphần 8 bits hay 1 byte. Mỗi byte được thể hiệnở hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255.Mẫu địa chỉ IPv4: 192.168.8.100 7 7 IPv5:Trong những năm 1970, một phương thức vớitên gọi ST - The Internet Stream Protocol được tạo ra với mục đích thử nghiệm cho việc truyền âm thành,hình ảnh. 2 thập kỷ sau đó phương thức này đã được nghiên cứu lại và phát triển thành ST2 ST và ST2 đã cung cấp các kết nối cơ sở cho việc truyền thông và đảm bảo chất lượng dịch vụ, và đã từng được chorằng là một bước tiến bộ vượt bậc của IP đồng thời được xem là IP version 5 ( điều này là không chính xác lắm, bởi việc định danh trên internet theo chuẩncủa ST2 và định danh theo IP là hoàn toàn khác nhau). 8IPv6: IPv6 có chiều dài là 128 bít hay 16 byte trong khi IPv4 chỉ sử dụng 32 bit hay 4 byte. Có một vài điểmkhác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6 so với IPv4. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hệ thập phân từ 0x0000 đến 0xFFFF và mỗi nhóm được tách biệt với nhau bằng dấu “:”. Các ký số hệ thập lục phân A, B, C, D,E, F trong địa chỉ IPv6 không phân biệt chữ hoa và chữ thường.. 9 Khái Quát Về IPv6• Sự Ra Đời:trước hết ta phải hiểu rằng IPv6 ra đời nhằm cải thiện IPv4• Khi phát triển phiên bản mới, IPv6 hoàn toàn dựa trên nền tảng IPv4. Nghĩa là tất cả những chức năng của IPv4 đều được tích hợp vào IPv6. Tuy nhiên, IPv6 cũng có một vài đặc điểm khác biệt. 10 10IPv6: được thiết kế đáp ứng lại được yêucầu của người sử dụng, các chương trìnhứng dụng, sự đòi hỏi của chất lượng dịchvụ đồng thời nó cũng đảm bảo tính trong suốt của các ứng dụng đối với người sử dụng. 11 IPv6: IPv6 có chiều dài là 128 bít hay 16 byte trong khi IPv4 chỉ sử dụng 32 bit hay 4 byte. Có một vàiđiểm khác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6so với IPv4. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hệ thập phân từ0x0000 đến 0xFFFF và mỗi nhóm được tách biệt vớinhau bằng dấu “:”. Các ký số hệ thập lục phân A, B,C, D, E, F trong địa chỉ IPv6 không phân biệt chữ hoa và chữ thường.. 12Mẫu địa chỉ IPv6: 13IPv6 Header 14 IPv6 Header• Version: (4-bit) Phiên bản IP, ở đây là phiên bản 6.• Traffic Class: (8-bit) lớp quản lý lưu lượng dữ liệu, tương tự như ‘‘Type of Service’’ trong IPv4.• Flow Label: (20-bit) được ...

Tài liệu được xem nhiều: