Thông tin tài liệu:
Nội dung ôn tập: 1. Phân loại bệnh tim thiếu máu cục bộ 2. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực không ổn định 3. Cơ chế bệnh sinh ĐTNKOĐ 4. Phân tầng nguy cơ của bệnh nhân ĐTNKOĐ 5. Phân độ ĐTNKOĐ theo Braunwald 6. Điều trị nội khoa ĐTNKOĐ?...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu ôn thi lâm sàng-Bệnh tim thiếu máu cục bộ Tài liệu ôn thi lâm sàng-Bệnh tim thiếu máu cục bộ BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘNội dung ôn tập:1. Phân loại bệnh tim thiếu máu cục bộ2. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực không ổn định3. Cơ chế bệnh sinh ĐTNKOĐ4. Phân tầng nguy cơ của bệnh nhân ĐTNKOĐ5. Phân độ ĐTNKOĐ theo Braunwald6. Điều trị nội khoa ĐTNKOĐ?7. Điều trị can thiệp ĐMV trong ĐTNKOĐ?8. Chẩn đoán ĐTNOĐ?9. Phân độ đau thắt ngực ổn định theo hội tim mạch Canada- CCS?10. Nghiệm pháp gắng sức11. Chỉ định chụp động mạch vành trong ĐTNOĐ?Câu 1. Phân loại* Bệnh tim thiếu máu cục bộ gồm:- Đau thắt ngực ổn định- ĐTN không ổn định- ĐTN kiểu Prinzmetal- Nhồi máu cơ tim:+ Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên+ NMCT không có ST chênh lên* Hội chứng mạch vành cấp gồm:- NMCT không có ST chênh lên- NMCT có ST chênh lên- ĐTNKOĐCâu 2. Biện luận chẩn đoán cơn đau thắt ngực không ổn định(ĐTNKOĐ)1. Đặc điểm cơn đau ngực:- Đau thắt ngực xuất hiện lúc nghỉ- Cơn đau kéo dài thường > 20 phút- Mức độ nặng của cơn đau tăng dần lên: tăng cả thời gian và tần số cơn đau, đáp ứngthuốc giãn mạch vành giảm dần2. ECG trong cơn: ST chênh lên, ngoài cơn ECG bình thường ECG bệnh nhân ĐTNKOĐ: ST chênh xuống, T âm trên DI, DII, aVL, V3-V6Câu 3. Cơ chế bệnh sinh ĐTNKOĐ:- Cơ chế của ĐTNKOĐ là sự ổn định của mảng vữa xơ và bị vỡ ra. Sự vỡ ra của mảngvữa xơ làm lộ lớp trong thành mạch dẫn tới hoạt hoá và ngưng kết tiểu cầu và hình thànhcục máu đông nhưng cục máu đông này chưa làm tắc hoàn toàn ĐMV gây ra bệnh cảnhcủa ĐTNKOĐ- Sự hình thành cục máu đông: Khi mảng vữa xơ bị vỡ ra, lớp dưới nội mạc được lộ ra vàtiếp xúc với tiểu cầu dẫn đến hoạt hoá các thụ cảm thể Iib/IIIb trêb về mặt tiểu cầu vàhoạt hoá quá trình ngưng kết của tiểu cầu. Các tiểu cầu còn giải phóng ra một loạt cácchất trung gian làm co mạch và hình thành nhanh hơn cục máu đông- Hậu quả là làm giảm nghiêm trọng dòng máu tới vùng cơ tim do ĐMV đó nuôi dưỡnglâm sàng là cơn đau thắt ngực không ổn địnhCâu 4. Phân tầng nguy cơ của bệnh nhân ĐTNKOĐ1. Nhóm nguy cơ cao: Có một trong các biểu hiện sau:- Đau ngực khi nghỉ>20 phút của bệnh mạch vành- Có phù phổi cấp do bệnh mạch vành- Đau ngực khi nghỉ có kèm theo đoạn ST thay đổi > 1mm- Đau ngực kèm theo xuất hiện ran ở phổi, tiếng tim thứ 3 hoặc HoHL mới- Đau ngực kèm theo tụt HA2. Nhóm nguy cơ vừa: Không có các dấu hiệu nguy cơ cao nhưng có 1 trong các dấu hiệusau- Đau ngực khi nghỉ > 20 phút nhưng đã tự đỡ- Đau ngực khi nghỉ > 20 phút nhưng đáp ứng với điều trị tốt- Đau ngực về đêm- Đau ngực có kèm theo thay đổi ST- Đau ngực mới xảy ra trong vòng 2 tuần, tính chất nặng- Có sóng Q bệnh lý hoặc xuất hiện ST chênh xuống ở nhiều chuyển đạo- Tuổi > 653. Nhóm nguy cơ thấp: Không có các biểu hiện của nguy cơ cao hoặc vừa- Có sự gia tăng về tần số và mức độ đau ngực- Đau ngực khởi phát do gắng sức nhẹ- Đau ngực mới xuất hiện trong vòng 2 tuần- 2 tháng- Không thay đổi STCâu 5. Phân độ theo Braunwald1. Phân loại theo mức độ trầm trọng của bệnh chia 3 mức độ:Độ I: Đau ngực khi gắng sức:- Mới xảy ra, nặng, tiến triển nhanh- Đau ngực mới trong vòng 2 tháng- Đau ngực với tần số dày hơn- Đau ngực gia tăng khi gắng sức nhẹ- Không có đau ngực khi nghỉ trong vòng 2 thángĐộ II: Đau ngực khi nghỉ, bán cấp:- Đau ngực xảy ra trong vòng 1 tháng nhưng 48h trước không cóĐộ III: Đau ngực khi nghỉ, cấp- Đau ngực xảy ra trong vòng 48h trở lại2. Về hoàn cảnh phân 3 nhóm:- Nhóm A: ĐTNKOĐ thứ phát: xảy ra do các yếu tố không phải bệnh tim mạch như thiếumáu, nhiễm trùng, cường giáp, thiếu oxy...- Nhóm B: ĐTNKOĐ tự phát do bệnh mạch vành- Nhóm C: ĐTNKOĐ sau NMCT(trong 2 tuần đầu của thời kỳ cấp NMCT)3. Về cường độ đau chia 3 mức độ:- Độ I: viên thuốc ngậm dưới lưỡi kém hẳn tác dụng- Độ II: Thậm chí phải phối hợp 3 thuốc cũng không hết đau- Độ III: Trị liệu tối đa trong đó có nitrat tĩnh mạch mà không hết đauCâu 6. Điều trị nội khoa* Mục tiêu của điều trị nội khoa- Nhanh chóng dùng các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu- Làm giảm đau ngực bằng các thuốc chống thiếu máu cục bộ cơ tim- Các bn không đáp ứng với điều trị nội khoa cần được can thiệp cấp cứu. Với những bnđáp ứng tốt với điều trị nội khoa cũng cần được sàng lọc xem xét chụp đm vành để quyếtđịnh tiếp hướng điều trị tái tạo mạch(nong ĐMV và /hoặc đặt stent, PT bắc cầu nối chủ -vành)* Các ưu tiên trong điều trị- Aspirin- Giảm đau bằng nitrat và/hoặc chẹn beta- Chống đông bằng Heparin tốt nhất là Heparin trọng lượng phân tử thấp- Các thuốc ức chế thụ cảm thể GP IIb/IIIa tiểu cầu1. Các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu* Asperin- Cơ chế: ức chế men oxycyclooxygenase, enzym tạo thromboxan A2- Tác dụng: tuy tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu yếu nhưng nó làm giảm tỷ lệ tử vongtới 50% hoặc NMCT ở bn ĐTNKOĐ. Ngoài ra nó còn chống viêm tại chỗ ngừa biếnchứng của mảng vữa xơ- Liều: Aspirin có tác dụng chống ngưng kết s ...