Danh mục

Tài liệu sửa chữa LCD tiếng Việt

Số trang: 67      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.79 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của tài liệu trình bày bo nguồn (power supply circuit); bo cao áp (inverter circuit board); bo chính (mainboard – board ad); bo đảo pha/bo điều khiển; dình dáng thực tế và cách phân bố các bo bên trong máy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu sửa chữa LCD tiếng Việt Monitor: Tài liệu sửa chữa LCD tiếng Việt Tổng quan về màn hình LCD Nhiều bạn hỏi tôi, tại sao không có bài viết về “LCD và các hư hỏng thường” gặp như loạt bài viết về các thiết bị phần cứng mà tôi từng viết như Monitor CRT, Mainboard, bộ nguồn ATX, mouse… Vì thật ra, LCD không như các thiết bị khác, các “hư hỏng thường gặp” chỉ có thể xử lý bởi “thợ” hoặc “vọc sỹ loại pro” mà thôi. Bài viết này tôi viết theo yêu cầu của các bạn đang “ngâm cứu” về “kỹ thuật phần cứng” chính xác hơn là “vọc sỹ Pro” mà tôi vừa nêu trên. Yêu cầu các “vọc sỹ” muốn nắm bắt mảng LCD này thì phải qua các “chiêu” sau: • Điện tử cơ bản • Nguồn ATX • Monitor CRT Về cấu tạo: LCD được chia làm 6 phần chính 1. Bo nguồn (Power Supply Circuit) Đúng với tên gọi, nó giữ nhiệm vụ cung cấp nguồn cho toàn bộ màn hình LCD. Thường thì nó sẽ có 2 nguồn chính là nguồn 12V và 5V. Một số đời LCD bo nguồn này nằm rời ra bên ngoài dưới dạng 1 Adapter (Như cục xạc pin của máy laptop). Thật ra thì bên trong nó cũng giống như cục xạc của máy laptop mà thôi. Mà cục xạc cũng chỉ là một “bộ nguồn” gồm 1 hoặc 2 nguồn ngỏ ra (Đơn giản hơn nguồn ATX nhiều). Đó chính là lý do mà tôi yêu cầu các “vọc sỹ” phải ngâm cú nguồn ATX trước. Mạch nguồn 5V sẽ cấp nguồn cho các mạch ổn áp 3.3V hay 2.5V cấp cho các mạch và IC xử lý. Gần 70% hư hỏng thường rơi vào khu vực “bo nguồn” này. Nếu bạn chịu khó qua bài “Nguồn ATX” thì “bo nguồn” này cũng dễ mà thôi. Việc kiểm tra thấy có nguồn 12V và nguồn 5V coi như “Bo nguồn” này tạm thời OK. Vì còn một số Pan liên quan đến “chất lượng” của bộ nguồn thì sẽ có bài riêng để “phân tích”. 2. Bo Cao áp (Inverter Circuit board) Mạch này sẽ tạo ra điện áp rất cao từ 600V – 1000V thường thấy khu vực có các biến áp xung tương ứng với dây nối lên các bóng cao áp (backlights). Phần lớn Bo nguồn và bo cao áp được thiết kế chung một vỉ mạch: 3. Bóng cao áp (Backlights – Lamps) Đây là nguồn sáng chính mà chúng ta thấy khi sử dung LCD. 4. Bo chính (Mainboard – Board AD) Chủ yếu chuyển đổi tính hiệu RGB dạng Analog sang tín hiệu kỹ thuật số để cấp cho Bo đảo pha hay Bo điều khiển nằm trên Panel của LCD. 5. Bo đảo pha / Bo điều khiển (LCD Driver/Controller board) Nhận tính hiệu từ bo chính xử lý, đảo pha và xuất ra các tấm panel. Bo này thường được gắn chung vô Panel gồm cả bóng cao áp bên trong. (Thường gọi chung là Panel). 6. Panel: Là nơi cuối cùng để xuất hiện mà mắt ta thấy được từ bên ngoài. Thường được gắn chung với các bóng cao áp và bo đảo pha như đã nói ở trên. Và được goịu chung là Panel. Ngoài ra còn có phần “bàn phím” để điều chỉnh và tắt mở, còn lại là vỏ của màn hình. 7. Dình dáng thực tế và cách phân bố các bo bên trong máy: Mời bạn xem tiếp phần các hư hỏng và sửa chửa ở các bài tiếp theo. Lê Quang Vinh Theo LCD Monitor Repair Monitor: Sơ đồ khối Monitor LCD 1 – Sơ đồ khối tổng quát của màn hình LCD Sơ đồ khối tổng quát của Monitor LCD 1. POWER (Khối nguồn): Khối nguồn của màn hình Monitor LCD có chức năng cung cấp các điện áp DC ổn định cho cácc bộ phận của máy, bao gồm: - Điện áp 12V cung cấp cho khối cao áp - Điện áp 5V cung cấp cho Vi xử lý và các IC nhớ - Điện áp 3,3V cung cấp cho mạch xử lý tín hiệu Video Khối nguồn có thể được tích hợp trong máy cũng có thể được thiết kế ở dạng Adapter bên ngoài rồi đưa vào máy điện áp 12V hoặc 19V DC 2. MCU (Micro Control Unit – Khối vi xử lý) Khối vi xử lý có chức năng điều khiển các hoạt động chung của máy, bao gồm các điều khiển: - Điều khiển tắt mở nguồn - Điều khiển tắt mở khối cao áp - Điều khiển thay đổi độ sáng, độ tương phản - Xử lý các lệnh từ phím bấm - Xử lý tín hiệu hiển thị OSD - Tích hợp mạch xử lý xung đồng bộ 3. INVERTER (Bộ đổi điện – Khối cao áp) - Có chức năng cung cấp điện áp cao cho các đèn huỳnh quang Katot lạnh để chiếu sáng màn hình - Thực hiện tắt mở ánh sáng trên màn hình - Thực hiện thay đổi độ sáng trên màn hình 4. ADC (Mạch Analog Digital Converter) Mạch này có chức năng đổi các tín hiệu hình ảnh R, G , B từ dạng tương tự sang tín hiệu số rồi cung cấp cho mạch Scaling 5. SCALING (Xử lý tín hiệu Video, chia tỷ lệ khung hình) Đây là mạch xử lý tín hiệu chính của máy, mạch này sẽ phân tích tín hiệu video thành các giá trị điện áp để đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình, đồng thời nó cũng tạo ra tín hiệu Pixel Clock – đây là tín hiệu quét qua các điểm ảnh 6. LVDS (Low Voltage Differential Signal) Đây là mạch xử lý tín hiệu vi phân điện áp thấp, mạch thực hiện đổi tín hiệu ảnh số thành điện áp đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình, tạo tín hiệu quét ngang và quét dọc trên màn hình, mạch này thường gắn liền với đèn hình. 7. LCD PANEL (Màn hình tinh thể lỏng) - Đây là toàn bộ phần hiển thị LCD và các lớp tạo ánh sáng nền của đèn hình - Phần hiển thị LCD sẽ tái tạo lại ánh sáng cho các điểm ảnh, sau đó sắp xếp chúng lại theo chật tự ban đầu để tái tạo hình ảnh ban đầu. - Phần tạo ánh sáng nền sẽ tạo ra ánh sáng để chiếu sáng lớp hiển thị Các thuật ngữ tiếng anh trên Monitor LCD 1. LCD (Lyquied Crystal Display) Màn hình tinh thể lỏng 2. TFT (Thin Film Transistor) Công nghệ transistor màng mỏng 3. R (Red) – Tín hiệu hình ảnh mầu đỏ 4. G (Green) – Tín hiệu hình ảnh mầu xanh lá cây 5. B (Blue) – Tín hiệu hình ảnh mầu xanh lơ 6. H.Sync – Tín hiệu đồng bộ dòng (đồng bộ ngang) 7. V.Sync – Tín hiệu đồng bộ mành (đồng bộ dọc) 8. Sync Processor – Mạch xử lý tín hiệu đồng bộ 9. R – Digital – ...

Tài liệu được xem nhiều: