Danh mục

Tài liệu về cây thông đỏ

Số trang: 6      Loại file: doc      Dung lượng: 164.50 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô tả: Cây gỗ thường xanh, cao tới 20m. Nhánh con mảnh, màu lục. Lá mọc so le, hầu như khôngcuống, cong hình cung nhiều hay ít, thót lại ở gốc, dài 2,53,5cm,rộng 23mm,xếp thành hai hàng. Hoakhác gốc. Nón đực ở nách lá, hình cầu, kèm theo ở gốc những lá bắc lợp; nón cái gồm những nhánhngắn, có vẩy dạng gai lợp, xếp thành 4 dãy đứng. Hạt hình trứng dài, nằm trong một đĩa dạng đấu, màuđỏ, nạc và có thịt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về cây thông đỏ ThôngđỏThông đỏ,Vânnamhồng đậusam Taxuswallichiana Zuce.(T.baccata L.subsp. wallichiana (Zuce)Pilger,T.yunnanensisChengelL.K.Fu),thuộchọThôngđỏTaxaceae.Mô tả: Câygỗ thườngxanh,caotới20m.Nhánhconmảnh,màulục.Lá mọcsole,hầunhư không cuống,conghìnhcungnhiềuhayít,thótlạiởgốc,dài2,53,5cm,rộng23mm,xếpthànhhaihàng.Hoa khácgốc.Nón đực ở náchlá,hìnhcầu,kèmtheo ở gốcnhữnglá bắclợp;nóncáigồmnhữngnhánh ngắn,cóvẩydạnggailợp,xếpthành4dãyđứng.Hạthìnhtrứngdài,nằmtrongmộtđĩadạngđấu,màu đỏ,nạcvàcóthịt.Bộphậndùng:Cành,láRamulusetFoliumTaxiWallichianae.Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nêpan, Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêxia,Philippin. Ởnướcta,chỉ gặpthưathớttrongrừng,ởnhững độcaokhoảng1500m ởĐàLạt,ĐơnDương,LạcDương(LâmĐồng)vàNhaTrang(KhánhHoà).Rấtthíchhợpvớivùngnúiđávôi.Cóthểtrồngbằngcáchgiâmcành.Thànhphầnhóahọc: Lá chồi,hạt đềuchứachất độcchínhlà alcaloidtaxine,mộthỗnhợpgồn2 alcaloidtinhlà taxineAvà taxineB,trong đó taxineBlà chấtchủ yếu.Lá chứacácalcaloidtaxine, taxinine,vếtcủaephedrine.Còncómộtglucosidtaxicatin.Vỏthânchứatanin;hạtgiàudầubéo.Tínhvị,tácdụng:Cótácdụngthanhnhiệtgiảiđộc,hoạthuyết,sáthồitrùng,tiêuthực.Taxinlàchấtđộc chủyếuđốivớitim.Liềuđộckhitiêmquavenởkhoảng23mgcho1kgcơthể,đủlàmgiảmsútđồngthời nhịpđậpcủatimvàcườngđộhôhấp.ỞẤnĐộ,ngườitaxemlávàquảcótácdụngđiềukinh,làmdịuvà khángsinh;quảcòncótácdụngnhuậntràng.Côngdụng,chỉ địnhvàphốihợp:Lá đượcsửdụnglàmthuốctrịhensuyễn,viêmphếquản,nấc;còn dùngchữatiêuhoá khôngbìnhthường, độngkinhvà như là chấtkíchdục.Cây đượcdùnglàmthuốc duốccá.ỞTrungQuốc,cànhvỏláđượcdùngtrịthựctích,bệnhgiunđũa.Thông nướcBách khoa toàn thư mở WikipediaBước tới: menu, tìm kiếm Thủy tùng Tình trạng bảo tồn Nguy cấp (IUCN 3.1) Phân loại khoa học Giới (regnum): Plantae Ngành (divisio): Pinophyta Lớp (class): Pinopsida Bộ (ordo): Pinales Họ (familia): Cupressaceae Chi (genus): Glyptostrobus Loài (species): G. pensilis Tên hai phần Glyptostrobus pensilis (Staunton) K.Koch 1878Thông nước hay thủy tùng (tên khoa học Glyptostrobus pensilis) là loài thực vật duy nhấtcòn tồn tại thuộc chi Glyptostrobus. Đây là loài đặc hữu của vùng cận nhiệt đới đông namTrung Quốc, từ tây Phúc Kiến tới đông nam Vân Nam, và cũng hiện diện ở miền Nam ViệtNam.M ục lục[ẩn] 1 Đặc điểm • 2 Phân bố • 3 Đặc điểm, cách phân Biệt gỗ Thủy Tùng • 4 Liên kết ngoài •[sửa] Đặc điểmCây gỗ trung bình đến to, thân cao đến 30m hay hơn, đường kính thân 0,6 - 1m hay hơn. Vỏdày, hơi xốp, màu xám, nứt dọc. Cây có rễ khí sinh không bị ngập, phát sinh từ rễ bên, cao30cm, mọc lan xa cách gốc tới 6-7 m. Cây rụng lá, có tán hình nón hẹp. Lá có 2 dạng: ở cànhdinh dưỡng có hình dùi, dài 0,6-1,3 cm, xếp thành 2-3 dãy và rụng vào mùa khô, ở cành sinhsản có hình vảy, dài 0,4 cm và không rụng. Nón đơn tính, cùng gốc, mọc riêng rẽ ở đầu cành.Nón cái hình quả lê, mỗi vảy mang 2 noãn. Sau khi thụ tinh các vảy hóa gỗ và dính nhau ởgốc tạo thành một nón dài 1,8 cm, rộng 1,2 cm với các vảy gần như liền nhau 7 - 9 mũi nhọnhình tam giác, hơi uốn cong ra phía ngoài. Mỗi vảy mang 2 hạt, hình trứng, dài 13 mm, rộng 3mm, mang cánh hướng xuống dưới.Loài này có nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên vì bị khai khác quá mức do gỗ không bị mốimọt, cong vênh, thớ gỗ mịn, và có mùi thơm. • • •[sửa] Phân bốChi Glyptostrobus đã từng phủ một vùng rộng lớn hầu như khắp bán cầu Bắc, vào thếPaleocen. Hóa thạch cổ nhất biết đến là vào kỷ Creta, tìm thấy ở Bắc Mỹ. Chúng đóng góprất lớn trong việc hình thành các đầm lầy than đá vào đại Tân Sinh. Vào trước và trong thờikỳ Băng hà, mật độ phân bố của chúng đã thay đổi, chỉ còn lại như ngày nay.Ở Việt Nam, hoá thạch loài này thường gặp ở đầm lầy Lai Châu, Đồng Giao, Đắk Lắk.Riêng ở Đắk Lắk còn 2 quần thể Thủy tùng tự nhiên duy nhất ở Việt nam và cả trên thế giớiở huyện là Ea Hleo và Krông Năng hiện đã được khoanh vùng bảo vệ nghiêm ngặt.[sửa] Đặc điểm, cách phân Biệt gỗ Thủy TùngGỗ Thủy Tùng là một loại gỗ nằm trong sách đỏ và loại gỗ này chưa tìm ra cách nhân giốngnên... Những khúc gỗ thủy tùng đục tượng Quí vị thấy trên mạng hoặc thực tế ngoài là nhưngkhúc gỗ đã ngầm hàng vài chục năm đến hàng trăm dưới hồ và đầm lầy, do đó nó rất là quýhiếm. Gỗ Thủy Tùng có rất nhiều màu và nhiều loại vân khác nhau: 1. Về màu xanh đen, xanh ngọc bích, Tím, Vàng, Đỏ. 2. Về Vân thì có vân chỉ, chuối, nhiều khi không có vân.Thủy Tùng Thực ra là loại thông mọc dươi nước nên cũng cùng họ với thông. Do đó có nhiềungười bị nhầm lần hay bị lừa khi mua nhầm Thông. Nhưng ai đã tiếp xúc nhiều thì rất dễnhận biết. Gỗ Thủy Tùng có mùi thơm nhè nhẹ giống gỗ Xưa ( Trắc Thối), gỗ lúc nào cũngtiết ra nhựa mặc dù đã làm ra sản phẩm. Giá trị tùy thuột vào chất lượng khúc gỗ đó và vântrên khúc gỗ. Sau đây Chúng tôi chỉ cho các bạn phân biệt gỗ tốt: 1. Gỗ phải có độ nặng( gỗ không được nhẹ như xốp) 2. Gỗ có Vân đẹp thường là vân chỉ hoặc vân chuối rõ nét.Ưu chuộn hiện nay là vân chuối. 3. Sản phẩm có giá trị khi nguyên khối không ghép.(Nếu có ghép thì ghép nhưng chi tiết nhỏ không đang kể )Vài hình tham khảo • Tượng phật bà bằng gỗ thủy tùng• Tượng phật di lặc bằng gỗ thủy tùng ...

Tài liệu được xem nhiều: